NgocLinhTu Hội viên

Đă tham gia: 12 July 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 203
|
Msg 1 of 1: Đă gửi: 28 December 2004 lúc 11:58am | Đă lưu IP
|
|
|
QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT NHƯ Ư MA NI LUÂN ĐÀ LA NI NIỆM TỤNG PHÁP
Hán dịch : Tam tạng Pháp sư BẢO TƯ DUY phụng chiếu dịch
ViN 79;t dịch : HUYỀN THANH
* ) CĂN BẢN CHÚ :
1) Na mô hạt la đát nẵng đát la dạ dăø
2) Na mô A lị gia
3) Bà lô cát đế thuyết bà la dă
4) Bồ đề tát đỏa bà dă
5) Ma ha tát đỏa bà dă
6) Ma ha ca lô ni ca dă
7) Đát điệt tha
8) ÁN
9) Chước ca la
10) Mạt ly để
11) Chấn đa ma ni
12) Ma ha bát đặc mê
13) Lỗ lỗ
14) Để sắt tra
15) Bát la
16) A yết tăng ly sái dă Hổ Hồng
17) Phán tra
18) Sa phộc ha
* ) NAMO RATNA TRAYÀYA
NAMAH ARYA AVALOKITA 'SVARÀYA BODHISATVÀYA MAHÀ SATVÀYA MAHÀ KARUNIKÀYA
TADYAT HÀ : OM CAKRA VARTTI CINTAMANI MAHÀ PADME RURU TISTA JVALA AKARSA HÙM PHAT SVÀHÀ .
Nh+ 2; có kẻ trai lành, người nữ thiện tŕ tụng chú này . Nếu mỗi ngày vào buổi sáng nhai cành dương liễu rồi bắt đầu niệm tụng . Nếu tụng chú này mười vạn biến th́ Đức Thánh NHƯ Ư LUÂN Bồ Tát hiện thân ban cho sự cầu nguyện .
Phàm tụng chú này chẳng kể là kẻ tại gia, người xuất gia, kẻ uống rượu ăn thịt, kẻ có vợ con, chỉ cần tụng chú này ắt hay thành tựu . Người tụng chú này chẳng cần tác Pháp, chẳng cầu Tú nhật ( ngày trực của các Tinh tú) chẳng cầu Tŕ Tế ( giữ Tế giới ) chẳng cần tắm gội, chẳng cần áo riêng biệt mà chỉ đọc tụng thảy đều thành tựu như kinh diễn nói .
CĂ ;N BẢN ẤN LÀ : Chắp hai tay, hơi co hai ngón giữa lại, đặt hai đầu ngón trỏ dính nhau, hai ngón cái kèm nhau duỗi thẳng rồi đặt ấn trên trái tim . Tụng Chân ngôn 7 biến rồi bung ấn trên đỉnh đầu . Nếu có triệu thỉnh th́ đưa hai ngón cái đi qua đi lại .
Do tụng chú này với thế lực của Ấn nên tự thân liền có uy lực uy thần của Bản Tôn . Loài Đại Lực ma chẳng có dịp thuận tiện xâm phạm .
* ) Tiếp TÂM CHÚ là :
1) Ô án
2) Bát đặc ma
3) Chấn đa ma ni
4) Chuyết la
5) Hổ hồng
* ) OM PADMA CINTAMANI JVALA HÙM
* ) Tiếp TÙY TÂM CHÚ là :
1) Ổ án
2) Phộc la đà
3) Bát đặc mê
4) Xí
* ) OM VARADA PADME HÙM
- Tiếp, lật ngược tay phải che trên tay trái . Đem đầu ngón út phải vịn đầu ngón cái trái, đem đầu ngón cái phải vịn đầu ngón út trái . Chú là :
1) Án
2) A lị gia
3) Bà lệ cát đế nhiếp bạt la gia
4) Bồ đề tát đỏa gia
5) Ma ha tát đỏa gia
6) Ma ha ca lỗ ni ca gia
7) Đá điệt tha
8) ÁN - giả yết lị
9) Giả yết lị
10) Ma ha giả yết lê
11) Giả yết lê tha lê
12) Giả yết lê
13) Đà la
14) Sa ha
K̓ 1;t ấn tụng chú này ba biến rồi bung ấn trên đỉnh đầu .
- Mă Đầu Quán Âm hộ thân kết giới Pháp ấn chú ( Pháp này dùng cho cả ba bộ)
T̗ 5; ngón giữa của hai tay trở xuống đem ba ngón hướng ra ngoài cùng cài nhau đều nắm dính lưng bàn tay rồi chắp lại . Dựng thẳng hai ngón trỏ cách nhau 5 phân . Hai ngón cái kèm dính nhau, đều co một lóng lại đừng để dính vào ngón trỏ và để đầu ngón đi qua lại . Chú là :
1) Án
2) Bát la tỳ ca tất đá
3) Bạt chiết la
4) Thiệp la chi - sá ha
- Mă Đầu đại pháp thân ấn :
T̗ 5; ngón trỏ của hai tay trở xuống đem ba ngón hướng ra ngoài cùng cài nhau sao cho đầu ngón nắm dính lưng bàn tay rồi chắp tay lại . Dựng kèm hai ngón út cùng hợp nhau . Hau ngón cái kèm dính nhau, co Nộ đại chỉ ( một lóng của ngón cái ) đưa đi qua lại . Chú là :
1) Án
2) Đỗ na đỗ na
3) Ma tha ma tha &nb sp;
4) Khả đà khả đả khả ha
5) Na yết lị bà
6) Ô hàm
7) Sa ha
- Mă Đầu Pháp thân ấn
T̗ 5; ngón trỏ của hai tay trở xuống, đem bốn ngón hướng ra ngoài cùng cài nhau sao cho đầu ngón dính vào lưng bàn tay rồi chắp tay lại .
Đ em hai ngón cái kèm dính nhau đều co một lóng lại đừng để dính vào ngón trỏ . Đưa ngón cái đi qua đi lại . Chú là :
1) Án
2) A mật lị đỗ tri bà ô hàm - sá ha
- Tiếp, kết giới Mă Đầu Quán Âm ấn dùng để Tịch trừ, kết giới .
ChN 55;p hai tay lại . Co hai ngón trỏ, hai ngón vô danh vào ḷng bàn tay sao cho lưng ngón ngược nhau . Hai ngón cái kèm nhau hơi co lại đừng để dính đầu ngón . Liền tụng MĂ ĐẦU MINH VƯƠNG CHÚ là :
" ÁN - A mật lật đố nạp bà Hồng phát tra - Sa phộc ha "
* ) OM AMRTO DBHAVA HÙM PHAT SVÀHÀ .
T̖ 9;ng ba biến liền đem ấn chuyển bên trái ba ṿng đẻ tịch trừ th́ tát cả chư Ma đều tự lui tan . Đem ấn xoay bên phải ba ṿng liền thành Đại giới bền chắc.
PhN 47;n trên là Pháp Hộ thân . Cũng dùng TỲ CÂU ĐÊ ẤN để kết giới .
- Quán Thế Âm Bồ Tát Tỳ Câu Đê địa kết pháp
T̗ 5; ngón giữa của hai tay trở xuống cùng cài ngược với nhau trong ḷng bàn tay, bên phải đè bên trái, sao cho lưng ngón tay bám vào ḷng bàn tay . Đem hai ngón cái hợp song song dựng thẳng . Co hai ngón trỏ sao cho lưng móng tay dính nhau . Đem hai ngón cái Trụ địa kết chú .
" ÁN- Bội di đá tri - Ô hàm "
Phàm kinh đă diễn bày đủ cách niệm tụng của các hàng Thượng căn, Trung căn, Hạ căn . Pháp này chẳng để lộ ra, Pháp niệm tụng chấm dứt .
- Các bậc Trí giả tụng chú này đều được Đại an lạc, quyết định thành tựu việc trao đổi, thức ăn . Luôn luôn dư đủ sự giàu có, vật dụng cần thiết .
Phàm Chư Phật ba đời lúc xuất thế ( ra đời) đều nói chú này . Bí mật của chú này chẳng được vọng nói, lúc tiết lộ th́ đều tan mất sự ứng nghiệm . Chính v́ thế cho nên chẳng được vọng truyền mà chỉ có bậc A Đô Lê mới có thể làm được . Nếu chẳng truyền giao như thế th́ ta và người cùng bị đọa vào Tam đồ ( 3 nẻo ác) có điều chỉ đọc tụng ắt thành đại nghiệm . Lúc niệm tụng th́ nhớ tưởng h́nh tướng của Thánh NHƯ Ư LUÂN Bồ Tát và luôn luôn tác sự nương nhờ .
N̓ 1;u người nam hoặc người nữ khẩn niệm tụng chú này th́ sau ban đêm vào lúc sáng sớm chưa ăn nên tụng . Hoặc 1000 hoặc 108 biến tùy ư nhiều ít cũng đừng thêm bớt . Khi tụng măn 13 ngàn biến sẽ nh́n thấy tất cả Chư Phật Bồ Tát, Bản Tôn Đại Bi . Chú này là chú tối tôn tối thượng trong tất cả chú . Niệm tụng một biến ắt có rất nhiều công đức huống chi mỗi ngày đều tụng th́ công đức ấy chẳng thể nghĩ tính được .
N̓ 1;u măn 10 vạn biến th́ đều thành tựu Pháp Thế gian và Pháp Xuất Thế gian . Đời này mong cầu việc ǵ như : Tiền của, lúa gạo, quả trái, thực phẩm ... đều tùy ư thành tựu . Nếu muốn tất cả mọi người đều yêu nhớ th́ cũng hay thành tựu .
N̓ 1;u mỗi ngày tụng 1000 biến th́ thân máu thịt của đời này sẽ bước vào địa vị Sơ quả, dung thông mọi việc, mau gặp thẳng Chư Phật Bồ Tát và mau đượ c Tam Bồ Đề .
* ) PHÁP TÔ VẼ TƯỢNG
N̓ 1;u có tụng chú này th́ nên vẽ tượng . Ngay trong sắc vẽ ấy chẳng được dùng keo nấu bằng da thú mà chỉ được dùng chất lỏng của Huân Lục Hương làm keo. Người vẽ tượng phải thọ 8 Tế giới và làm h́nh tướng của Bồ Tát theo dáng suy tư và tượng có sáu cánh tay . Bên trái : Tay bên trên là tay cầm Bánh xe vàng ( Kim Luân), tay chính giữa cầm Hoa sen, tay bên dưới đè ngọn núi . Bên phải : tay bên trên làm theo tướng suy tư, tay chính giữa cầm viên ngọc Như Ư, tay bên dưới cầm Tràng hạt . Dựng ống chân phải và đem bàn chân phải đạp lên bàn chân trái . Tượng ngồi trên hoa sen 32 cánh . Trên đỉnh đầu có vị Hóa Phật với tướng tốt đẹp viên măn ngự ở vành trăng . Tượng Bồ Tát có uy quang chiếu sáng như ánh sáng của mặt trăng . Bên phải Tượng vẽ Tượng MĂ ĐẦU PHẪN NỘ ĐẠI MINH VƯƠNG có uy qung rực rỡ, với tướng tốt đẹp viên măn, lộ răng nanh nhọn chỉa từ trên xuống dưới .
Nh+ 2; cách trên vẽ Tượng tùy ư lớn nhỏ .
QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT NHƯ Ư LUÂN ĐÀ LA NI NIỆM TỤNG NGHI QUỸ .( Hết )
Pháp của các Tôn y theo hai Giới ( KIM CƯƠNG GIỚI và THAI TẠNG GIỚI ) chỉ là Tâm của hành giả,có điều 5 Tướng thành thân, 5 xứ, Ngă của Kim Cương Giới là Luân Như Ư của thân Liên Hoa,thành ra chỉ đề cử một loại trong năm Bộ lựa chọn ra mà nói là Thân Liên Hoa,tất cả chỉ có ư này mà thôi.
Nghi qũy Như Ư Luân của Ngài Tam Tạng KIM CƯƠNG TRÍ cũng dựa theo KIm Cương Giới cho nên hành nhân có thể hướng mặt về phương Tây. Giả sử y theo Kim Cương Giới th́ chẳng có thể tác Đại Pháp. Như Biệt Pháp này có thể tu Pháp Tam Ma Địa.
Lúc y theo Thai Tạng th́ tùy theo Pháp hành , xong phải ở nơi riêng biệt,một ḿnh ḿnh tu hành, dùng Kim Cương Giới xướng lễ NGŨ HỐI y theo THẬP BÁT ĐẠO để mà tu nghiệp. 18 Đạo là qũy tắc của Diệu thành tựu. Do chẳng biết khảo sát bên trong nên người đời càng xem nhẹ, v́ thế Nghi Qũy của Ngài Tam Tạng BẤT KHÔNG đă dựa theo 18 Đạo vậy (Tự có thể là Mật vậy ).
Đ ến ẤN, XỨ ,TẤT CẢ PHÁP CỦA BẢN TÔN . Trước tiên kết ĐẠI NHẬT ẤN, tụng NGŨ TỰ CHÂN NGÔN dần dần đến kết ngay ấn của Bản Tôn. Phép tắc ấy thoạt tiên trụ vào Cung Pháp Giới của Đại Nhật, tùy theo Đàn vượt qua lạc dục, khởi thệ nguyện Đại Bi . Lúc ra khỏi nhà thời thành tựu thân biến hóa của Bản Tôn là ư thuộc tâm nguyện của thí chủ. Đấy là sự Đại Bí Mật do truyền miệng vậy.
Lúc Hộ Ma thời xử dụng Tâm Chú là :" ÁN BÁT NÁ-MA CHẤN ĐA MA NI NHẬP-PHỘC LA HỒNG TÁN CA MA LA " ( Đấy là Như Ư Luân vậy ).
M̒ 3;t của Bản Tôn, tất cả Phật, Bồ Tát, Kim Cương có thể y theo pháp của nhóm TỨC TAI, xong đến sự nhiếp của Pháp này th́ dựa theo người thọ hành , hướng về Phương Tây mà hành Nghi.Tiền nhân và bậc thầy ngày trước đều y theo cách này mà tu hành vậy.
Bản của Kim Cương Phật Tử : DỮ NHIÊN.
10/8/1996
|