Msg 1 of 5: Đă gửi: 15 May 2006 lúc 9:16pm | Đă lưu IP
|
|
|
Bố Thí Ba La Mật
Bố Thí Ba La Mật là một trong 10 pháp Ba La Mật mà một vị Bồ Tát phải thực hành để làm lợi ích cho chúng sanh và chứng quả Phật.
10 Ba La Mật là:
10 Pháp Ba La Mật được sắp thứ tự từ dễ đến khó.
1)Bố Thí
2)Tŕ Giới
3)Tinh Tấn
4)Nhẫn (chứ không phải là nhẫn nhục như nhiều người nghĩ bởi v́ có nhiều sự nhẫn không có dính dáng ǵ đến nhục cả)
5)Thiền Định
6)Trí Huệ (Trí nhận thấy rơ Tánh Không của tất cả pháp)
7)Phương Tiện
8)Lực
9)Nguyện
10)Trí (trí biết tất cả các Pháp Thế Gian và Pháp Xuất Thế Gian)
Bố Thí Ba La Mật th́ gồm có 4 loại:
1)Tài Thí: Bố thí của cải tiền bạc, sức lực
2)Nội Thí: Bố thí thân thể, mạng sống
3)Vô Uư Thí: Bố thí sự không sợ hăi
4)Pháp Thí: Bố thí Phật pháp
Thế nào là Bố Thí và thế nào là Bố Thí Ba La Mật?
Bố Thí là đem cho ra giúp đỡ chúng sanh mà c̣n có mong cầu quả báo cho ḿnh hưởng.
Bố Thí Ba La Mật là khi tu hạnh Bố Thí th́ phải phát nguyện là v́ làm lợi cho tất cả chúng sanh và v́ hồi hướng đến quả Phật. Nguyện thành Phật không phải là v́ ḿnh mà là v́ chỉ có chứng được quả Phật th́ mới có đủ phước đức, trí huệ, phương tiện mà giáo hoa chúng sanh. Kinh Lăng Nghiêm nói:"Tự ḿnh chưa giác ngộ mà muốn giác ngộ người khác đó là Bồ Tát phát tâm tự ḿnh đă giác ngộ lại hay khiến người khác được giác ngộ đó là Phật ra đời, "
1)Tài thí: Bố thí của cải tiền bạc, sức lực
Trong các loại bố thí th́ Tài Thí là dễ nhất bởi v́ đem tiền bạc của cải hay sức lực ra giúp đỡ cho chúng sanh th́ là dễ dàng hơn các thứ Bố Thí sau.
Phật tử b́nh thường ưa tu Bố Thí mà muốn thành Bố Thí Ba La Mật th́ phải y theo những điều dạy sau đây trong kinh Đại Bảo Tích.
1)Bồ Tát không có cầu tài vật bất chánh, hay đem vật bất tịnh mà bố thí.
2)Bồ Tát chẳng bứt ngặt chúng sanh mà bố thí.
3)Bồ Tát chẳng đe dọa chúng sanh mà bố thí.
4)Bồ Tát chẳng từ chối chỗ yêu cầu mà bố thí.
5)Bồ Tát chẳng xem xét diện mạo mà bố thí.
6)Đại Bồ Tát đối với chúng sanh ḷng không ư tưởng sai biệt mà bố thí.
7)Bồ Tát không có ḷng tham ái mà bố thí.
8)Bồ Tát không có ḷng giận hờn mà bố thí.
9)Bồ Tát chẳng cầu quốc độ mà bố thí.
10)Bồ Tát đối với chúng sanh chẳng khinh miệt xem họ là phước điền mà bố thí.
11)Bồ Tát chẳng hủy bỏ nghiệp báo mà bố thí
12)Bồ Tát chẳng có tà ư mà bố thí.
13)Bồ Tát đều tin hiểu mà bố thí.
14)Bồ Tát không chán mệt mà bố thí.
15)Bồ Tát không biểu hiện tướng dạng mà bố thí.
16)Bồ Tát mạnh mẽ phấn khởi mà bố thí.
17)Bồ Tát không có ăn năn mà bố thí.
18)Bồ Tát đối với người tŕ giới chẳng thiên kính mà bố thí.
19)Bồ Tát đối với người phạm giới chẳng khinh bỉ mà bố thí
20)Bồ Tát chẳng có hứa nhiều cho ít, hứa tốt mà cho xấu mà bố thí.
21)Bồ Tát chẳng mắng nhiếc mà bố thí
22)Bồ Tát không mong sắc đẹp của cải và tự tại mà bố thí.
23)Bồ Tát chẳng cầu đời sau mà bố thí
24)Bồ Tát không v́ người trí chê trách mà bố thí.
25)Bồ Tát không lệ thuộc mà bố thí
26)Bồ Tát luôn thường bố thí
27)Bồ Tát không có chẳng thương mà bố thí
28)Bồ Tát không có ganh ghét kiêu mạn bố thí
29)Bố Tát không có mong quả báo cơi người, cơi trời mà tu bố thí
30) Bồ Tát không có tham tiếc mà bố thí
31)Bồ Tát không hồi hướng bực A La Hán, Duyên Giác mà bố thí.
32)Bồ Tát hồi hướng Nhứt Thiết Trí mà bố thí.
Mặc dầu đoạn kinh trên nói là Bồ Tát mà thực sự ra là áp dụng cho tất cả những ai phát tâm Bồ Đề Tâm tu Bồ Tát đạo
Trong kinh nói Bồ Tát có hai loại:
1)Người tự biết là ḿnh đang tu Bồ Tát đạo
Người biết ḿnh đang tu Bồ Tát đạo là do nhiều đời tu tập đă từng cúng dường nhiều Đức Phật nên không bị quên mất Bồ Đề Tâm của ḿnh đă phát ra ở đời trước.
2)Người không tự biết là ḿnh đang tu Bồ Tát đạo
Người không biết ḿnh đang tu Bồ Tát đạo là do mới tu tập nên bị quên mất Bồ Đề Tâm của ḿnh đă phát ra ở đời trước.
Trong kinh cũng nói Phát Bồ Đề Tâm là căn bản của sự tu hành Bồ Tát đạo.
Bồ Đề Tâm là tâm làm lợi ích cho chúng sanh không nghĩ đến ḿnh như trong kinh nói về tiền thân của Đức Phật v́ tạo nghiệp ác mà phải đoạ địa ngục khi đă sanh vào cơi địa ngục Ngài thấy có vô lượng chúng sanh bị chịu khổ th́ Ngài v́ tâm từ bi mà phát nguyện xin chịu thế cho họ. Chỉ do nơi tâm từ bi mạnh mẽ đó mà Ngài liền được xả thân địa ngục mà tái sanh vào cơi trời.
Trong thời đó th́ tiền thân của Đức Phật không biết ǵ về Phật Pháp cả mà vẫn có thể phát được Bồ Đề Tâm cho nên mới thấy phát Bồ Đề Tâm không phải là phải theo đạo Phật. Chỉ là khi đă thật sự phát được Bồ Đề Tâm rồi th́ sẽ được gặp Phật Pháp.
Xin nói sơ lược về về vài điều nói trong kinh Đại Bảo Tích về cách Bố Thí.
1)Bồ Tát không có cầu tài vật bất chánh mà bố thí là:
a-Những vật do ḿnh đem ra bố thí không phải là do ḿnh làm các việc tổn hại đến chúng sanh thí dụ như hoặc là trộm cắp hay lường gạt của người khác, hoặc là bán x́ ke, rượu, thuốc độc, người, thú vật v.v
b-Không đem vật bất tịnh mà bố: Là các vật làm tổn hại đến người. Thí thí dụ như đem các thứ có hại cho người mà bố thí như rượu, thuốc lá, x́ ke, v.v.
2)Bồ Tát chẳng bứt ngặt chúng sanh mà bố thí là:
Không có được ép người ta phải nhận sự bố thí của ḿnh. Nếu người ta không muốn th́ không được nài nỉ ép uổng bắt lấy. Vajra gặp cái nầy nhiều ở chùa có nhiều người làm thức ăn mang đến chùa rồi ép người quen ḿnh ăn (tuy có tâm tốt nhưng mà tại mà ép bức nên thành không tốt)
3)Bồ Tát chẳng đe dọa chúng sanh mà bố thí là:
Không có hăm doạ bắt người ta phải nhận sự bố thí của ḿnh. Thí dụ những người đi hối lộ người khác để được việc của ḿnh nếu người ta không nhận sự hối lộ của ḿnh th́ hăm doạ bắt người ta phải nhận.
Hối Lộ : cũng là bố th́ v́ là có cho ra nhưng Hối Lộ là Bố Thí Bất Tịnh
4)Bồ Tát chẳng từ chối chỗ yêu cầu mà bố thí là:
Khi người ta xin ḿnh mà ḿnh không muốn cho th́ cho đại một cái ǵ để họ đừng có xin nữa.
5)Bồ Tát chẳng xem xét diện mạo mà bố thí là:
Không có nh́n theo tướng mạo đẹp xấu, tính t́nh hiền dữ, địa vị cao thấp, khôn ngu, mà bố thí.
6)Bồ Tát đối với chúng sanh ḷng không ư tưởng sai biệt mà bố thí là:
Không nghĩ người này nghèo hơn cho được phước nhiều hơn, người này tu cao cho được phước nhiều hơn v.v.
7)Bồ Tát không có ḷng tham ái mà bố thí là:
Không nghĩ rằng bố thí th́ sẽ có phước rồi điều ḿnh mong muốn sẽ được như ư.
8)Bồ Tát không có ḷng giận hờn mà bố thí là:
Không v́ người ta xin hoài thấy bực ḿnh rồi cho đại để người ta đừng xin nữa.
Thí dụ như có người đứng xin trước của của một hotel, hay nhà hàng th́ người chủ thấy bực ḿnh mới cho người xin một ít tiền rồi biểu đi chổ khác đừng có ở đó làm phiền việc làm ăn.
9)Bồ Tát chẳng cầu quốc độ mà bố thí là:
Không có nghĩ là do ḿnh tu bố th́ rồi sẽ sanh vào các chỗ tốt đẹp. Thí dụ như muốn sanh cơi trời.
10)Bồ Tát đối với chúng sanh chẳng khinh miệt xem họ là phước điền mà bố thí là:
Không có tâm ngă mạn thấy ḿnh hơn người rồi bố thí hoặc nghĩ là cho họ rồi ḿnh được phước v́ đă làm ơn.
11)Bồ Tát chẳng hủy bỏ nghiệp báo mà bố thí là:
Không v́ sợ bị tai nạn hoạ hoạn ǵ đó sẽ xảy ra cho ḿnh rồi mới tu bố thí.
Thí dụ như b́nh thường th́ không có bố thí nhưng v́ đi coi bói nghe nói sẽ bị tai nạn ǵ đó rồi về nhà lo làm bố thí đó gọi là huỷ bỏ Nghiệp Báo bởi v́ chẳng phải phát xuất từ tâm từ bi mà là do Tà Kiến(v́ nghe theo lời thầy bói nói)
12)Bồ Tát chẳng có tà ư mà bố thí là:
Không phải v́ muốn có ư định xấu xa ǵ mà bố thí.
Thí dụ như muốn lợi dụng người ta làm việc ǵ cho ḿnh cho nên mới cho người ta.
17)Bồ Tát không có ăn năn mà bố thí là:
Không phải tại làm lỗi rồi thấy hối hận mà bố thí. Bố thí là tốt nhưng cái động lực th́ không tốt là bởi v́ thấy hối hận nên mới cho chứ không th́ chẳng cho.
Thí dụ lỡ vu oan cho ai rồi thấy hối hận cho nên muốn làm cái ǵ cho họ để bù đắp.
18)Bồ Tát đối với người tŕ giới chẳng thiên kính mà bố thí là:
Không phải thấy hay nghe có vị tu hành thanh tịnh th́ nghĩ là bố thí cho vị nầy th́ được phước nhiều nên mới bố thí.
19)Bồ Tát đối với người phạm giới chẳng khinh bỉ mà bố thí là:
Không v́ thấy một người lỡ phạm giới rồi ḿnh khởi tâm ngă mạn khinh khi họ mà bố thí.
Thí dụ như có vị sư phạm giới cho nên không ai cúng dường ḿnh khởi ngă mạn cho là ḿnh làm ơn nên mới bố thí cho vị sư đó.
28)Bồ Tát không có ganh ghét kiêu mạn bố thí là:
Không phải thấy có người làm bố thí rồi ḿnh ganh với họ rồi mới tu bố thí hoặc là muốn tỏ ra là ḿnh hơn người mà là bố thí.
Thí dụ như có người ḿnh không ưa mà làm bố thí th́ ḿnh cũng muốn làm nổi hơn nên mới bố thí.
30) Bồ Tát không có tham tiếc mà bố thí là:
Không phải là có đồ đă xài rồi cũ bỏ th́ tiếc nên mới đem bố thí. Tuy cho là tốt nhưng chổ phát tâm không có tốt.
31)Bồ Tát không hồi hướng bực A La Hán, Duyên Giác mà bố thí là:
Không phải v́ nguyện chứng các quả A La Hán, Duyên Giác mà tu bố thí
32)Bồ Tát hồi hướng Nhứt Thiết Trí mà bố thí là:
Bố Tát chỉ nguyện tu chứng quả Phật để làm lợi ích tất cả chúng sanh mà tu bố thí
Quả Báo do tu hạnh Tài Thí:
1)Do bố thí thức ăn mà đại Bồ Tát được sống lâu biện tài sắc đẹp an vui và khỏe mạnh.
2)Do bố thí thức uống mà đại Bồ Tát được rời hẳn phiền năo khát ái. 3)Do bố thí các loại xe cộ mà đại Bồ Tát được tất cả những sự lợi ích an vui.
4)Do bố thí y phục mà đại Bồ Tát được thành tựu đức tàm quư, da dẻ sạch sẽ như màu hoàng kim.
5)Dobố thí hương hoa mà đại Bồ Tát được tịnh giới, học rộng và các chánh định cùng thánh hạnh.
6)Do bố thí hương bột, hương xoa mà đại Bồ Tát được khắp thân thể thơm sạch và đầy đủ thánh hạnh.
7)Do bố thí món ăn thượng vị mà đại Bồ Tát được tướng hảo đại trượng phu « cam lộ thượng vị ».
8)Do bố thí pḥng nhà mà đại Bồ Tát được cùng các chúng sanh làm nhà, làm cửa, làm cứu hộ, làm chỗ ở, làm chỗ về, làm chỗ đến cho họ.
9)Do thương người bịnh mà bố thí thuốc men nên đại Bồ Tát được không già bịnh chết, đầy đủ diệu dược cam lộ bất tử.
10)Do bố thí tất cả đồ cần dùng để sống mà Bồ Tát cảm được đầy đủ đồ dùng và trọn nên tất cả pháp Bồ Đề Phần.
11)Do bố thí đèn sáng mà Bồ Tát được ngũ nhăn thanh tịnh của Phật.
12)Do bố thí âm nhạc mà Bồ Tát được thiên nhĩ thanh tịnh của Phật.
13)Do bố thí tạp bửu và hoa thơm đẹp mà Bồ Tát được đầy đủ tám mươi tùy h́nh hảo.
14)Do bố thí vườn rừng nhà mát mà Bồ Tát được thành tựu chánh định giải thoát chánh chỉ chánh quán.
15)Do bồ thí kho tàng lúa gạo của cải mà Bồ Tát được viên thành tạng pháp bảo.
16)Do bố thí ngũ dục thượng diệu mà Bồ Tát được thanh tịnh giới định huệ giải thoát và giải thoát tri kiến.
17)Do bố thí đồ chơi tốt mà Bồ Tát được thanh tịnh du hí pháp lạc.
Quả Báo do tu hạnh Nội Thí: Bố Thí Thân Thể, Mạng Sống
1)Bố Thí Thân Thể
1)Do bố thí chân mà Bồ Tát được viên măn pháp nghĩa đi đến ṭa Bồ
2)Do bố thí tay mà Bồ Tát được viên măn pháp thanh tịnh cứu tế chúng sanh.
3)Do bố thí tai, mũi mà Bồ Tát được viên măn thành tựu các căn.
4)Do bố thí chi tiết nơi thân mà Bồ Tát được thân Phật oai nghiêm thanh tịnh vô nhiễm.
5)Do bố thí mắt mà Bồ Tát được pháp nhăn thanh tịnh vô ngại.
6)Do bố thí máu thịt mà Bồ Tát được thân kiên cố nhiếp tŕ trưởng dưỡng thiện căn chơn thiệt cho tất cả chúng sanh.
7)Do bố thí tủy năo mà Bồ Tát được thân kim cương viên măn chẳng thể phá hoại.
8)Do bố thí đầu mà đại Bồ Tát được Nhứt Thiết Chủng Trí vô thượng.
Ngày xưa khi đọc đến những việc nầy th́ Vajra thấy nó hơi hoang đường bởi v́ ai mà xin đầu, mắt, tủy, máu, xương, tai, tay, gân, da v.v về làm ǵ vả lại ai mà dám cho. Nhưng bây giờ th́ khoa học tiến bộ th́ Vajra mới thấy là đúng.
Red Cross năm nào cũng kêu gọi người ta đi quyên máu như vậy là xin người ta bố thí máu rồi. Vậy th́ hiến máu cho Red Cross th́ đă là tu Bố Thí Thân. Lại có nhiều nhà thương xin người ta đi quyên tủy để giúp những người bị cancer máu như vậy nếu mà ḿnh đi hiến tuỷ th́ ḿnh đă tu Bố Thí Thân.
Bây giờ có nhiều người Tây Phương kư tên sẵn trên card Bảo Hiểm Y Tế (Medicare card) của họ là khi họ chết họ sẽ quyên cho tất cả bộ phận trong thân thể của họ như là mắt, thận, gan v.v để giúp cho những ai cần dùng.
Tất cả những sự bố thí trên đều gọi là Bố Thí Thân Thể cả.
2)Bố Thí Mạng Sống:
a)V́ cứu giúp chúng sanh mà ḿnh bị chết
Thí dụ như các người lính cứu hoả (Firefighter) nhiều khi v́ cứu người mà bị chết, ở tại chổ Vajra ở có nhiều trường hợp như vậy.
Thí dụ như năm ngoái trên TV có nói ở bên Mỹ có một người v́ cứu người khác khỏi chết đuối mà ḿnh bị chết.
Lại như 200 người lính cứu hoả bị chết hôm 911 bởi v́ muốn vào cứu người khác.
b)Ban cho chúng sanh sự sống
Thí dụ như có người bị ung thư máu mà ḿnh hiến tủy giúp cứu mạng sống của họ.
Những người này là tu Bồ Tát Đạo mà tự ḿnh không biết.
Phật tử có nhiều người nói tu Bồ Tát Đạo mà ít có ai dám làm như vậy.
Hồi Mother Teresa c̣n sống th́ Đức Đại Lai Lạt Ma khen Mother Teresa là thực hành tinh thần Bồ Tát đạo.
Quả Báo do tu hạnh Vô Uư Thí: Bố Thí Sự Không Sợ Hăi
Bố Thí Sự Không Sợ Hăi: là khi có chúng sanh gặp các sự việc khiến cho họ phải bị lo lắng sợ hăi th́ ḿnh t́m cách làm cho họ hết đi các sự lo lắng sợ hăi đó.
Do tu Bố Thí Sự Không Sợ Hăi mà Bồ Tát sẽ được 4 Sự Không Sợ Hăi Của Phật, được Phật Tự Tại Lực.
Bố Thí Pháp:
Các cách Bố Thí Pháp:
1)Giảng pháp
2)In kinh sách Phật
3)Thỉnh chư Tăng Thuyết Pháp
4)Hộ tŕ Tam Bảo
5)Hộ tŕ Pháp Sư (các vị đi truyền pháp)
6)Hộ tŕ giới đàn
7)Hộ tŕ các khoá tu
Giảng Pháp:
Giảng Pháp rất là khó bởi muốn thành tựu Bố Thí Pháp bằng cách giảng pháp th́ phải hội đủ các điều kiện sau đây:
1)Nói Đúng Pháp
2)Nói Đúng Căn Cơ
3)Nói Đúng Thời
4)Nói Đúng Chỗ
5)Nói Đúng Lư
6)Người Nghe Tin Hiểu
1)Thế nào là Nói Đúng Pháp là phải nói đúng như lư trong kinh dạy chứ không phải tùy theo ư ḿnh mà nói.
Trong kinh Đức Phật dạy rất nhiều pháp môn khác nhau tuỳ theo sở thích, căn cơ của chúng sanh v́ vậy có nhiều pháp môn có khi dường như là đối nghịch nhau v́ vậy ḿnh phải biết rơ cái pháp môn mà ḿnh đương nói để nói cho đúng.
Thí dụ như Tịnh Độ Tông th́ tin có cơi Phật A Di Đà, lấy sự niệm Phật và nguyện văng sanh làm gốc. Nếu mà khi nói về pháp môn Tịnh Độ mà ḿnh đem lư Thiền là Duy Tâm Tịnh Độ, Tự Tánh Di Đà th́ trên lư là đúng nhưng mà trên sự thực hành theo Tịnh Độ Tông th́ không đúng.
2)Thế nào là Nói Đúng Căn Cơ
a)Phải biết rơ người nghe ở tŕnh độ nào:
Nếu không th́ người nghe ở tŕnh độ cao mà ḿnh nói thấp th́ họ sanh tâm ngă mạn chê bai. C̣n nếu họ ở tŕnh độ thấp mà ḿnh nói cao quá th́ họ không hiểu.
Thí dụ như có người chỉ muốn cầu được sanh cơi trời mà ḿnh cứ bắt họ nghe nào là Tứ Đế, Thập Nhị Nhân Duyên hay là 10 Ba La Mật th́ sự nói Pháp của ḿnh không có lợi mà lại có hại. Có hại là bởi v́ họ nghe không hiểu không làm được mà lại c̣n sanh ra chán nản thối tâm.
b)Phải biết người nghe tu theo Pháp môn ǵ:
Thí dụ gặp người tu theo Tịnh Độ mà ḿnh cứ giảng về lư Thiền tuy ḿnh Nói Đúng Pháp, Nói Đúng Thời, Nói Đúng Chổ mà không đúng Pháp tu mà người nghe đang thực hành th́ không có ích lợi nhiều.
3)Thế nào là Nói Đúng Thời
A)Chẳng phải lúc nào cũng nói Pháp
Nói Pháp là phải tuỳ theo hoàn cảnh mà nói Pháp.
Thí dụ nói lúc đang nói về một đề tài ǵ đó rồi ḿnh tự nhiên ḿnh chuyển qua nói Pháp. Nói như thế là vô ích bởi v́ người nghe chưa có chuẩn bị.
B)Người ta hỏi ḿnh mới nói
Người ta không có hỏi mà ḿnh nói Pháp th́ nhiều khi họ không có muốn nghe mà ḿnh bắt họ phải nghe. Hơn nữa không hỏi mà nói th́ ḿnh đâu có biết họ muốn nghe cái ǵ và tŕnh độ của họ như thế nào mà ḿnh nói cho đúng.
4)Thế nào Nói Đúng Chỗ là chẳng Phải gặp đâu th́ nói Pháp đó.
Thí dụ như gặp ngoài chợ cũng nói Pháp, gặp ngoài đường cũng nói Pháp, nói phone cũng nói Pháp th́ chỉ khiến cho người ta thấy ḿnh là sợ luôn.
5)Thế nào là Nói Đúng Lư:
Phải nói cho đúng cái lư của cái Pháp ḿnh muốn nói như khi nói về Tánh Không mà ḿnh lại nói là các pháp không có đó là nói sai với lư Tánh Không bởi v́ lư Tánh Không có nghĩa các pháp Không Có Tự Tánh chứ không phải là không có.
6)Người Nghe Tin Hiểu:
Nếu người nghe không tin không hiểu ḿnh nói ǵ th́ làm sao mà họ có thể thực hành được. Ở đây không có nghĩa là trong một đám đông nhiều người nghe th́ ai cũng phải tin hiểu. Quan trọng là ít nhất phải có một người tin hiểu.
6 điều trên mà không hội đủ th́ không thành Bố Thí Pháp
__________________ Các Hành Vô Thường
Là Pháp Sanh Diệt
Sanh Diệt, Diệt Rồi
Tịch Diệt Là Vui
|