QUỶ CỐC TOÀN MỆNH
I. BÁT TỰ
QUỶ CỐC TOÀN MỆNH hay LƯỠNG ĐẦU KIỀM TOÁN là môn toán mệnh dùng tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sanh, gọi là Bát tự.
Theo cách tính Âm lịch của Trung Quốc, Năm Tháng, Ngày, Giờ đều mang 2 chữ Can và Chi. 10 CAN: Giáp Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quư. 12 CHI: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Can có 10, Chi có 12, đem phối hợp với nhau có 6 ṿng Con Giáp thành 60 năm nhưng đến năm 61 th́ trở lại như cũ.
I. a) Năm: Can Chi năm đă có sẳn trong lịch. Lịch đi kèm có đối chiều Âm Dương Lịch từ năm 1920 dến năm 2000. Lịch có 80 năm nhưng Can Chi năm chỉ có 60thành thử phải nên lưu ư tuổi lớn hay tuổi nhỏ. Muốn chính xác nên dùng năm Dương Lịch.
Biết năm Dương Lịch, dùng Lịch đối chiếu sang Âm Lịch để biết Can Chi năm đó. Biết Can Chi hoặc chỉ biết Chi năm Âm Lịch muốn đối chiếu sang Dương Lịch, cần phải biết người đó cở tuổi nào rồi dùng Dương Lịch mà đối chiếu.
I. b) Tháng: Can tháng tùy thuộc vào Can Năm. Đối chiếu Can Năm và Can tháng.
Năm mà Can GIÁP, KỶ tháng 1 năm đó là Bính DẦN. Năm mà Can ẤT, CANH tháng 1 năm đó là Mậu DẦN. Năm mà Can BÍNH, TÂN tháng 1 năm đó là CANH DẦN. Năm mà Can ĐINH, NHÂM tháng 1 năm đó là NHÂM DẦN. Năm mà Can MẬU, QUƯ tháng 1 năm đó là GIÁP DẦN.
Chi Tháng. Tháng 1 là Dần, tháng 2 là Măo, tháng 3 là Th́n, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tư, tháng 9 là Sửu.
Can Chi tháng. Ghép Can khởi của Chi tháng 1 là Dần, đếm một Can và một Chi kế tiếp cho đến tháng muốn tính. (Xin dùng bàn tay, trang TV#4.13). Ví dụ: Sang tháng 2 năm Kỷ Tỵ (1989). Can năm Kỷ, tháng là Bính Dần, tháng 2 là đinh măoMuốn biết chắc đúng hay là không đếm tiếp cho đến tháng giêng năm sau thấy phù hợp với Can khởi của năm saulà đúng. Tháng chạp năm Kỷ Tỵ (1989) là Đinh Sửu, năm sau Canh Ngọ (1990) tháng giêng là Mậu Dần.
Tháng có yếu tố khác nữa là Tiết Khí. Tiết khí lại tính theo Dương Lịch (xin xem phần Tiết khí trong lịch, trang LI#5.5)
Quỷ Cốc Toàn Mệnh cần đi vào chi tiết Tiết Khí, muốn nắm chắc Bát Tựđể c̣n dùng cho Môn Toán Mệnhkhác có liên hệ đến tiết khí nhưBát Tự Tử B́nh, Hà Đồ Lạc Thư, th́ xin tính kỷ trong phần Tiết Khí.
I. c) Ngày: Can Chi ngày chỉ có cách duy nhất là t́m trong Lịch.
c. 1) Lịch từ năm 1920 đến năm 1980, đối chiếu Âm Dương Lịch từng ngày.Số thứ tự Hoa Giáp ghi ngày 15 Âm Lịch mỗi tháng. Đếm theo số thứ tự này đến ngày muốn tra cứu trong năm, tra vào bảng số thứ tự Hoa Giáp(trang LI#5.3), số mấy đó là Can Chi ngày. Ví dụ sanh ngày 15 tháng 3 năm Mậu Th́n (1928), số thứ tự (41) ngày là ngày Giáp Th́n. Sinh ngày 30 tháng 09 Mậu Th́n, số (52) là ngày Ất Măo.
c. 2) Lịch từ năm 1981 đến năm 2000, đối chiếu Âm Dương Lịch ngày 1 tháng 1 Âm Lịch mỗi tháng. Âm Lịch tháng thiếu có 29 ngàycó ghi dấu (“), tháng đủ 30 ngày không có dấu ǵ. Tháng Dương Lịch 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 có 31 ngày tháng 4, 6, 9, 11 có 30 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Mỗi 4 năm có tháng 2: 29 ngày, tháng này có ghi dấu (+) trên Lịch. Số thứ tự Hoa Giáp chỉ ghi vào ngày 1 mỗi tháng Âm Lịch. Khi đối chiếu và t́m Can Chi ngày xin lưu ư tháng thiếu tháng đủ trong trong tháng Âm Lịch và tháng 30 hay 31 ngày trong tháng Dương Lịch tương ứng. Ví dụ sang ngày 7 tháng 12 năm 1982. Ngày 1 tháng 11 năm Nhâm Tuất là ngày 15 tháng 12 năm 1982, số thứ tự Hoa Giáp ngày đó là (9). T́m ngày 7 tháng 12 phải tính lui, Âm Lịch tháng 10 năm đó không ghi dấu là tháng đủ 30 ngày. Tính lui từng ngày, ngày 7 tháng 12 Dương Lịch là ngày 23 tháng 10 Âm Lịch, số thứ tự Hoa Giáp (1), tra bảng Hoa Giáp là Ngày Giáp Tư. Can Chi ngày là nhất định, Can Chi tháng có thay đổi theo Tiết Khí, nhưng Can chi ngày vẫn là ngày đó. Nếu chỉ biết ngày Dương Lịch không thôi cũng chỉ ra Can chi ngày trong Lịch. Sau năm 2000 cứ theo số thứ tự Hoa Giáp đếm từng ngày vào Lịch thế kỷ 21 để biết Can Chi ngày.
I. d) Giờ: Can giờ tùy thuộc vào Can ngày. Đối chiếu Can ngày và Can giờ. Ngày mà Can: GIÁP, KỶ giờ Tí ngày đó là giờ GIÁP TÍ. Ngày mà Can: ẤT, CANH giờ Tí ngày đó là giờ BÍNH TÍ. Ngày mà Can: BÍNH, TÂN giờ Tí ngày đó là giờ MẬU TÍ. Ngày mà Can: ĐINH, NHÂM giờ Tí ngày đó là giờ CANH TÍ. Ngày mà Can: MẬU, QUƯ giờ Tí ngày đó là giờ NHÂM TÍ.
Giờ: Tí, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Mỗi giờ Âm Lịch có 2 giờ của giờ Dương Lịch đang dùng. Can Chi giờ. Từ Can khởi với Chi là giờ Tí, ghép một Can và một Chi cho đến giờ muốn tính. Ví dụ: muốn tính ngày Mậu Tí, giờ Hợi. Ngày Mậu th́ giờ Nhâm Tí. Khởi Can Nhâm tại cung Tí (xin xem bàn tay trang TV.#4.13): Nhâm, Quư, Giáp, Ất cho đến cung Hợi là Can Quư, vậy ngày Mậu Tí, giờ Hợi là Quư Hợi.
Giờ Tí từ 23 đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Sửu từ 01 đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Dần từ 03 đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Măo từ 05 đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Th́n từ 07 đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Tỵ từ 09 đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Ngọ từ 11 đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Mùi từ 13 đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Thân từ 15 đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Dậu từ 17 đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Tuất từ 19 đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ Giờ Hợi từ 21 đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ
Giờ này tính theo Múi giờ qui định quốc tế, tính thành giờ Âm Lịch. Giờ tại Việt Na có thay đổi qua các thời kỳ từ năm 1911 đến 1975. Xin xem bảng thay đổi giờ (trang TV.#.4.14). Nếu sanh trong các thời kỳ có sự thay đổi giờ, giờ phải tính khi xem giờ trên mặt đồng hồ lúc đó.
I. e) Tiết Khí (c̣n tiếp) Phần kế tiếp đă đánh thành bài nhưng v́ dùng VNI và bộ gơ khác nên đưa vào đây không tương thích nên không hiển thị được,
|