DavidGoose Hội viên


Đă tham gia: 15 December 2006 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 15
|
Msg 2 of 4: Đă gửi: 15 December 2006 lúc 8:40pm | Đă lưu IP
|
|
|
CAN CHI TƯƠNG H̉A: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ
khả năng đễ đạt được những ǵ họ có (không nhờ vào sự may mắn). Ngoài
ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế
thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc ǵ củng suy
xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
MỆNH CỤC TƯƠNG H̉A: Người này dễ ḥa ḿnh với đời sống bên ngoài. Dù với hoàn cảnh nào người này cũng có thể ḥa đồng, vui vẻ chấp nhận.
Tuổi Mùi: Sao chủ Mệnh: VŨ-KHÚC. Sao chủ Thân: THIÊN-TƯỚNG.
Nông nỗi, thiếu kiên nhẫn, không có lập trường, thích chơi bời ăn uống,
hay nói khoắc lác. Phái nữ th́ đa dâm, phóng túng. Sống khá thọ, nhưng
không được sung túc, tài sản có khi bị phá tan, túng thiếu (ĐỒNG
hăm-địa).
Phúc thọ, có khuynh hướng làm công chức (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Cơ-Lương-Tham-Nguyệt cư Mệnh là số người buôn bán kinh doanh khó nhọc làm việc ngày đêm không nghỉ.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Thể chất ốm yếu, da xanh xao vàng vọt (Bệnh-Phù (Thổ)).
Bụng dạ khó lường (Địa-Vơng (Thổ)). Gặp sao tốt th́ lại hung nếu gặp sao hung th́ lại tốt.
Chuộng h́nh thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt tḥi v́ đôi khi chủ quan.
Thông minh, vui vẻ, ḥa nhă, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Quăng đại, từ thiện, bác ái. "Đế Vượng là giai đọan ví như con người
vào tuổi bốn năm mươi, công đă thành danh đă tọai đang hưởng vinh hoa.
Mệnh gặp được Đế Vượng th́ gia nghiệp hưng long, dục vọng công danh
thỏa chí. Dù cho có thất vị th́ danh cũng đă nhiều người biết đến."
(Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" th́ người tuổi Mùi có sao Thiên-Tài ở
TẬT-ÁCH: Nên chăm lo đến sức khỏe của ḿnh trước rồi hảy toan tính đến
những chuyện khác sau (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Dỗ-văn-Lưu,
Cam-Vũ trang 286).
***** Thân b́nh giải *****
Thân cư Quan-Lộc: Người có cách này thường hoạt động, làm việc không
mệt mơi và rất đam mê với công việc chuyên môn của ḿnh. Đây là một con
người rất có tinh thần trách nhiệm.
***** Phụ Mẫu b́nh giải *****
Cha mẹ bất ḥa. Cha mẹ và con không hợp tính nhau. Gia đ́nh ly tán. Nên làm con nuôi họ khác (VŨ, PHÁ đồng cung).
Thường th́ cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Ḱnh, Đà, Địa-Không, Địa-Kiếp).
Cha mẹ có của (Hóa-Lộc (Mộc)).
Cha mẹ là người cô độc không thân với nhiều người, tự kiêu, tự măn, khắc nghiệt (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Cha mẹ đức độ, khoan ḥa, nhân hậu hay giúp người (Địa-Giăi (Thổ)).
Cha mẹ vui tính, hài hước, gặp nhiều may mắn. Kỵ gặp Điếu-Khách v́
Điếu-Khách che hóa bớt sự may mắn của Hỉ-Thần (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Cha mẹ thanh tú, ôn ḥa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Tŕ (Thủy)).
Cha mẹ thích thanh nhàn, điềm đạm, khiêm nhường (Đường-Phù (Mộc)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa
lư luận. Tinh thần ganh đua, có tài lư luận, xét đoán và có năng khiếu
về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
***** Phúc đức b́nh giải *****
Chết v́ súng đạn, lửa, bom (Quan-Đới gặp Không, Hỏa).
Trong họ có nhiều con gái bất chính (Đào, Hồng, Phục-Binh, Tướng).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành trưởng (Tuần, Triệt).
Giải trừ bệnh tật, tai họa, gặp nhiều may mắn một cách đặc biệt (Thiên-Giải (Hỏa)).
Được thần linh che chở (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
***** Điền trạch b́nh giải *****
Chú ư: cung Điền xấu th́ con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn,
xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không
có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát
Lộc, trang 398).
Được thừa hưởng của tổ tiên để lại nhưng không nhiều lắm (THIÊN-PHỦ đơn thủ tại Sửu).
THIÊN-PHỦ: V́ chủ về điền trạch cho nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn tạo lập được nhà cửa, đất đai.
Làm ăn, tạo lập cơ nghiệp ở phương xa (TUẦN án ngử).
Khéo giữ của. Tuy nhiên nếu gặp nhiều sao xấu phải bán đi (Thiên-H́nh (Hỏa)).
***** Quan lộc b́nh giải *****
Nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng nói
chung dù làm ǵ cũng bị muộn màng và gặp nhiều trở ngại (CƠ, NGUYỆT
đồng cung tại Dần).
Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).
Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
Công danh hiễn đạt, có chức tước, khen tặng (Quốc-Ấn (Thổ)).
***** Nô bộc b́nh giải *****
Có nhiều tôi tớ (TỬ, THAM đồng cung).
Bạn bè, tôi tớ làm cho ḿnh sợ hải mà trốn đi (TỬ-VI, Không, Kiếp).
Thường nhờ người dưới quyền và bạn bè khá giả giúp đở. Tuy nhiên thường bị người giúp việc lấn át (Hóa-Quyền, Hóa-Lộc).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo,
nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đăng hoang đàng hay lui tới ḅn của
(Hao).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt.
Ngoài ra c̣n có nghĩa là gặp nhân t́nh ám hại, ḅn của hoặc bêu xấu
(Địa-Không (Hỏa)).
Bạn bè có quyền hành hoặc nhờ bạn bè mà làm nên. Đôi khi c̣n có nghĩa
là có vợ nhỏ hay có t́nh nhân lấn quyền của vợ (Hóa-Quyền (Thủy)).
***** Thiên di b́nh giải *****
Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau chết ở xa nhà (CỰ tại Th́n).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp ḿnh (Quả-Tú (Thổ)).
***** Tật ách b́nh giải *****
Bị sét đánh hay té ngă có thương tích (Đà tại Tỵ).
Có tật ở chân taỵ Thường hay mắc tai nạn xe cộ ( Đà, Mă đồng cung).
Ngă đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Thận suy hoặc đau răng. Có thể bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh (Riêu (Thủy)).
Nhỏ tuổi hay bị đau răng, mặt hay đầu có vết sẹo (Đà).
***** Tài bạch b́nh giải *****
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ư: Cung Tài chỉ diễn tả t́nh trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời,
chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn
biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số
phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc,
trang 398).
Giàu có lớn. Suốt đời không phải lo nghĩ về sinh kế hàng ngày (LƯƠNG đơn thủ tại Ngọ).
"Lộc-Tồn thủ ư Tài, Trạch mai kim tích ngọc" người giàu có vàng chôn
ngọc cất. V́ Lộc Tồn là sao chủ bất động sản, của ch́m, chủ giàu có,
thịnh vượng. (Lộc-Tồn (Thổ)).
***** Tử tức b́nh giải *****
Sinh nhiều, nuôi ít. Rất hiếm con. May mắn lắm mới có một con. Nhưng
phải mang tàn tật hay mắc ác bệnh hoặc suốt đời phiền muộn v́ con
(LIÊM, SÁT).
Sinh nhiều nuôi ít, khó nuôi con. Sau này con cũng không khá giả và
thường bất ḥa với cha mẹ. Hoặc có thể bị tuyệt tự. Hoặc nếu có con th́
cũng phải mang tật, bệnh, hay là hạng ngổ nghịch khó dạy dỗ (Ḱnh, Đà,
Không, Kiếp).
Phú: "Tử cung Không Kiếp trùng gia, Nuôi con không mát đă ba bốn lần".
Con khó nuôi, con sinh ba bốn lần mới đậu (Địa-Không, Địa-Kiếp).
Hiếm muộn con hoặc ít con hoặc phải sống xa con hoặc có con phá sản (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Con đầu bất lợi (Ḱnh)
***** Phu / Thê b́nh giải *****
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai ḥa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một ṭa Thê cung". Vợ
chồng ghét nhau, t́m cách bôi lọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ, Phục-Binh xung
chiếu).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai ḥa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một ṭa Thê cung". Vợ
chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất ḥa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Cô đơn, cô độc v́ người phối ngẫu không hiễu ḿnh, không bênh vực cho
ḿnh hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi
người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng t́nh hoặc
đồng ư với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu th́ vợ
chồng vẫn chung sống ḥa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Chồng hiếm anh chị em (Cô Thần) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG th́ trai góa vợ, gái góa chồng.
Trai lấy vợ đẹp, có học, thường là trưởng nữ (Thiên-Việt (Hỏa)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. C̣n có nghiă là sự
đổi ư của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá
ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng
tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái,
hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền
quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
"Hồng Loan thủ Thê, tiền khắc." (người vợ đầu bị khắc). Cưới xin dễ
dàng. Trai lấy vợ đẹp, nhưng thường hay rắc rối v́ t́nh hoặc khắc với
vợ (Hồng-Loan (Thủy)).
Người phối ngẫu rất sành điệu trong việc ăn uống (Thiên Trù).
V́ có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn
của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai t́m cách đóng ván
thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc
hứa hôn để đặt bên kia trước việc đă rồi. Cũng có thể cả hai cùng toa
rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phải quyết định theo ư đôi trẻ,
hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới
h́nh thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của
bên kia. Tṛ chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi
kèm, hôn nhân rất nhạy ră đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát
Lộc trang 505).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối t́nh đầu. Thí dụ
như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đ́nh hay đi xa mà
thành hôn phối mới tránh được h́nh khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba
độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
***** Huynh đệ b́nh giải *****
Anh chị em trong nhà ḥa thuận và biết giúp đở lẫn nhau. Có thể có anh
chị em nuôi hay có anh em kết nghĩa (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Gia đ́nh ly tán, anh chị em bất ḥa (Tang-Môn, Thiên-Mă).
Trong gia đ́nh thiếu ḥa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
Anh chị em ḥa thuận và thường giúp đở lẩn nhau. Có thể có anh chị em nuôi hay có anh chị em kết nghĩa (Thiên-Quí (Thổ)).
CHÚ Ư: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
***** Hôn nhân / Hỉ tín *****
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
Hạn tuổi năm 56:
Hạn tuổi năm 57:
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hạn tuổi năm 58:
Hạn tuổi năm 59:
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Hạn tuổi năm 60:
Hạn tuổi năm 61:
Hạn tuổi năm 62:
Hạn tuổi năm 63:
Hạn tuổi năm 64:
Hạn tuổi năm 65:
CHÚ Ư: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
***** Hôn nhân / Hỉ tín *****
Cung hạn cung Tí.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ư (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Măo.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ v́ mối t́nh bất toại (Địa-Không (Hỏa) Hăm-địa).
Cung hạn cung Th́n.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Chỉ việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ v́ mối t́nh bất toại (Địa-Kiếp (Hỏa) Hăm-địa).
Làm cản trở sự kết duyên (Thái-Tuế (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong t́nh yêu (Quan-Phủ (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Có bà mai giúp nên duyên vợ chồng (Nguyệt-Đức, Đào, Hồng).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ư (Thiên-Việt (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Cô-Thần (Thổ)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể.
Cũng có thể chỉ sự phá hoại, ŕnh rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó
(Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Long-Tŕ, Phượng-Các, Hỉ).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong t́nh yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Nếu
Hạn rơi vào th́ việc lập gia đ́nh sẻ khó thành (PHÁ-QUÂN Hăm-địa).
********** Sinh Con / Hỉ tín *****
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Có con (Nhật, Nguyệt, Hồng, Đào, Khôi, Việt).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Có con (Nhật, Nguyệt, Hồng, Đào, Khôi, Việt).
Có con xinh đẹp (Thai, Thanh-Long, Thiên-Hỉ).
Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Sinh con quí tử (Song-Hỉ, Đào, Hồng, Khôi, Việt).
Hạn tuổi năm 33:
Có con (Thai, Thanh-Long, Đế-Vượng).
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi năm 53:
Có con (Thiên-Quan, Thiên-Phúc, Tả, Hữu, Hồng-Loan, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
************** Hạn tuổi ***************
Người tuổi Mùi kỵ năm: Dậu, Hợi và tối kỵ khi sao Ḱnh-Dương nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Tỵ, Ngọ, Mùi. Năm hạn: Dậu, Hợi.
***** Hạn xấu *****
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Măo.
Cung hạn cung Th́n.
Cung hạn cung Tỵ.
Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): Rất độc, báo hiệu cho tai nạn, họa lớn, tang tóc.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Tang, H́nh, Khách: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
***** Hạn tổng quát *****
Cung hạn: cung Tí.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Xương, Khúc gặp Hóa-Kỵ: Công danh trắc trở, đau yếu hay có thể có tang.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp
hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Hóa-Kỵ gặp Hồng, Đào: Coi chừng tơ duyên rắc rối.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Sữu.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Dần.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Măo.
TỬ-VI tại Tỵ, Hợi, Măo, Dậu: Danh tài b́nh thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ.
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn giàu sang (Long Tŕ, Phượng Các).
Mất quyền chức, lưu vong, chạy trốn (Tử Vi gặp Không Kiếp).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Th́n.
CỰ-MÔN có Tang: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có đại tang.
Cung hạn: cung Tỵ.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Hạn xấu có Tứ Hung (Tang, Hổ, Điếu, Binh).
Cung hạn: cung Ngọ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Cung hạn: cung Mùi.
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
THẤT-SÁT gặp LIÊM, THAM, Phượng: Coi chừng bị oán trách.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Thân.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Phục-Binh gặp Riêu, Hồng, Đào: Có nhân t́nh.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Cung hạn: cung Dậu.
Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví
như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó
tránh thoát được những tại ương khủng khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Cung hạn: cung Tuất.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Hợi.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Hóa-Lộc gặp THAM, VŨ: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Nếu kinh doanh lại càng phát đạt.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Long-Tŕ gặp Không, Kiếp: Coi chừng tai nạn sông nước rất đáng lo ngại.
Đường-Phù gặp Long, Phượng: Mua tậu được nhà đất.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn giàu sang (Long Tŕ, Phượng Các).
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Hạn tuổi năm 6:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 7:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 8:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 9:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 10:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 11:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 12:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 13:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 14:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 15:
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Hạn tuổi năm 16: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 17: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 18: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 19: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 20: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 21: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 22: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn nhưng sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 23: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 24: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 25: Hỏa-Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài,
thuộc Kim. Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy. V́ thế
Bản-Mệnh bị nguy khốn. Nên khó tránh thoát được những tại ương khủng
khiếp.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Tang-Môn gặp Điếu, H́nh: Coi chừng bị bệnh nặng hay có tang lớn. Nếu
không, nên pḥng ngừa tai nạn xe cộ hay té ngă từ trên cao xuống.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Hạn tuổi năm 26:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Phục-Binh gặp Riêu, Hồng, Đào: Có nhân t́nh.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 27:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 28:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Hổ: Coi chừng có tang hay kiện cáo, tù tội.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 29:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 30:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 31:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 32:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 33:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 34:
Phục-Binh gặp Tang-Môn: Coi chừng có tang lớn.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Thiên-Không: Nếu đang đau ốm chắc chắn là sẻ qua khỏi. Tuy nhiên mọi
mưu sự th́ chẳng được toại ư, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ.
Nếu không có thể bị vướng vào ṿng tù tội.
Hạn tuổi năm 35:
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Phục-Binh gặp Thai, Hồng, Đào: Coi chừng gặp tơ duyên rắc rối. Đàn bà
gặp Hạn này thường bị mắc lừa v́ t́nh, có thể bị chửa hoang.
Phục-Binh gặp Riêu, Hồng, Đào: Có nhân t́nh.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật th́ vẫn không hết được trong Hạn này.
Hạn tuổi năm 36:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Ḱnh Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 37:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 38:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 39:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 40:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Ḱnh Dương gặp Kiếp, Kỵ: Coi chừng bị đâm chém.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 41:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 42:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 43:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 44:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Địa-Không gặp Sát, Tuế, Thiên-Không, Phục, Ḱnh, Hao: Coi chừng tánh
mạng lâm nguy, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu
gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu th́ có thể chết một cách thê thảm.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 45:
LIÊM-TRINH gặp THAM, SÁT, PHÁ: Coi chừng đau yếu, hay bị oán trách.
LIÊM-TRINH gặp Ḱnh, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận ḷng lo lắng.
Ḱnh Dương sáng sủa (tuổi Th́n, Tuất, Sửu, Mùi): Mọi sự hạnh thông, tài quan song mỹ.
Ḱnh Dương gặp Đà, Không, Kiếp: Coi chừng bị mất của, hay mắc lừa, đau ốm, có tang.
Ḱnh Dương gặp Kiếp, Lưu-Hà: Coi chừng tai nạn đao thương.
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Ḱnh Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất
thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái
may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Hạn tuổi năm 46:
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 47:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 48:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 49:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 50:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc: Đại phát tài.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 51:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 52:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 53:
Lộc-Tồn: Mọi sự hạnh thông, danh tài hưng vượng. Thăng quan tiến chức. Nếu đau ốm th́ được chóng khỏi. Gặp quí nhân phù trợ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 54:
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 55:
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn th́ sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 56:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 57:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Long-Tŕ gặp Điếu: Coi chừng bị té ngă xuống sông, hồ.
Thiên-Mă gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 58:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 59:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Long-Tŕ gặp Điếu: Coi chừng bị té ngă xuống sông, hồ.
Thiên-Mă gặp Khốc, Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 60:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 61:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 62:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 63:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 64:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 65:
Ḱnh Dương gặp Đà, Mă : Thường phải đi xa hay thay đổi chổ ở hay cóng việc.
Thiên-Mă gặp Tuyệt: Mọi chuyện bị bế tắc, có thể bị đau yếu hay mất của.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ư, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm th́ chóng khỏi.
Hạn tuổi năm 66:
Hạn tuổi năm 67:
Hạn tuổi năm 68:
Hạn tuổi năm 69:
Hạn tuổi năm 70:
Hạn tuổi năm 71:
Hạn tuổi năm 72:
Hạn tuổi năm 73:
Hạn tuổi năm 74:
Hạn tuổi năm 75:
Hạn tuổi năm 76:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 77:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 78:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 79:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 80:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Sát, Tuế, Thiên-Không, Phục, Ḱnh, Hao: Coi chừng tánh
mạng lâm nguy, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu
gốc-đại-hạn 10 năm cũng xấu th́ có thể chết một cách thê thảm.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 81:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 82:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 83:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Long, Phượng gặp Riêu, Hỉ: Mọi sự hạnh thông, hỉ khí đầy nhà. Nếu có
quan chức, tất được cao thăng. Gặp Hạn này ví như gặp thời vậy.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 84:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 85:
THAM-LANG có Không, Kiếp: Coi chừng bị hao tốn tiền tài, hay bị truất giáng nếu có công danh.
Địa-Không gặp THAM: Tiền tài hao tán, mọi chuyện đều bế tắc.
Địa-Không gặp Hóa-Quyền: Đường công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.
Hóa-Quyền gặp THAM, VŨ: Mọi mưu sự đều được toại ḷng. Danh tài hưng vượng và có uy quyền hiển hách.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bạch-Hổ gặp THAM: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị ác thú cắng, đá (đáng lo ngại nhứt là nhập Hạn tại cung Dần, Thân).
Long-Tŕ, Phượng-Các gặp Hỉ: Nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại ḷng.
Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh
tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không
những bất lực mà c̣n làm cho người ta phải sớm ĺa trần thế. Trong
trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
|