Tác giả |
|
1Star4Ever Hội viên

Đă tham gia: 28 September 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 67
|
Msg 1 of 4: Đă gửi: 10 December 2004 lúc 12:30am | Đă lưu IP
|
|
|
Chắc không ai có thể nào quên những biến cố quan trọng trong năm Ất Dậu 1945 trên toàn thế giới và VN. Có nhiều sự kiện đi đến kết thúc và nhiều cái mới bắt đầu, toàn là những việc đáng ghi nhớ. Hiroshima chẳng hạn, UN được thành lập, nạn đói cướp đi 2 triệu người tại quê nhà... Bây giờ đă 60 năm rồi mà ông bà cụ cứ c̣n nhớ hoài và cứ nhắc "Ất Dậu năm đó..."
Tự dưng nghĩ đến năm sau... Xin các bác nào có nghiên cứu về những điều hiểu biết này, làm ơn cho biết về cái lá số "to lớn" tổng quát của năm 2005 này, chiều hướng thiên thời, địa lợi ra sao ???
Sửa lại bởi AtMui : 10 December 2004 lúc 12:31am
|
Quay trở về đầu |
|
|
laido Hội viên

Đă tham gia: 17 May 2004 Nơi cư ngụ: United States
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 405
|
Msg 2 of 4: Đă gửi: 10 December 2004 lúc 9:40pm | Đă lưu IP
|
|
|
Chào các bác!
dự đoán cho năm 2005 là rất hay đó, kính mời các bác vào thảo luận cho mọi người chưa biết được dịp học hỏi thêm.
LD nghĩ năm 2005 sẽ là năm khó khăn về kinh tế, mùa màng sẽ thất thu, bệnh dịch lây lan.
Thân
LD
|
Quay trở về đầu |
|
|
leminhchi Hội viên


Đă tham gia: 24 July 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 216
|
Msg 3 of 4: Đă gửi: 11 December 2004 lúc 4:35am | Đă lưu IP
|
|
|
Tôi thử lập quẻ Ất kể năm, có dữ liệu và lời luận đóan sơ lược như sau:
'''''''''''''''
QUE AT VA DOAN GIAI SO LUOC
Năm xem:
. Năm dương lịch: 2005.
. Năm âm l& #7883;ch: AT DAU .
Lấy quẻ Thái ất kế năm.
Số kỷ dư : 322.
Cục 34.
Toán chủ: 26 - Thuần âm.
Toán khách: 04 - Âm đơn - vô địa.
Toán định: 11 - Bất ḥa - vô địa.
Quẻ đại du mă hiệu : 001100, tên gọi : Lôi Sơn Tiểu quả .
Quẻ tiểu du mă hiệu : 001001, tên gọi : Thuần Chấn .
Quẻ Thái tuế lưu niên mă hiệu : 100110, tên gọi : Sơn Phong Cổ .
Quẻ hỗ mă hiệu : 001011, tên gọi : Lôi Trạch Quy muội .
Quẻ biến mă hiệu : 110110, tên gọi : Thuần Tốn .
Hào động : 5
Toán được số 5, 6 thuộc Vũ - Thủy; ứng việc hậu phi, thê tài, và cảnh dị.
Thái ất tại cung 4.Măo
Thái ất ở cung trong, trợ bên chủ.
Đại chủ tại cung 6.Dậu
Đại khách tại cung 4.Măo
Tham chủ tại cung 8.Tí
Tham khách tại cung 2.Ngọ
Văn xương tại cung 0.Mùi, Thiên đạo - 15
Kế thần tại cung DAU ( 13).
Thuỷ kích tại cung 4.Măo, Cao tùng - 3
Thái tuế tại cung DAU ( 10).
Thái âm tại cung MUI ( 8).
Ngũ phúc an tại cung Giữa được 32 năm.
Trực phù là sao Thiên Tâm tại cung 9.Tốn.
Đại Du Thái ất an tại cung 3.Cấn
Bị Yểm (hay ếm) v́ Thuỷ Kích gia cùng cung Thái ất. Yểm là âm thịnh dương suy, dương bị âm trù ếm. Tượng cho sự kiện vua yếu tôi mạnh.
Gặp sự này th́ chính trị khó thi hành, kỷ cương rối loạn, bầy tôi mạnh, vua yếu. Xấu nữa, Dương cửu mà gặp th́ thân bại, nước mất; trộm cướp, binh đao, lụt lội, bệnh dịch xảy ra. Tuế kể gặp Yểm là hung bạo vô cùng. Nếu Yểm ở cung Dịch tuyệt th́ nhà vua gặp hoạ lớn, nếu ở đất Tuyệt (âm, dương) th́ đại thần bị hại.
Thái ất ở cung Măo (4) mà bị cách Thái tuế (tại Dậu), là có sao Thái Bạch ở phương Tây, phương đông bị bại trước, phía tây bị bại sau. ở phương Tây là vùng tuyệt khí th́ tai hoạ nặng hơn, biên cương có binh ẩn, lưu vong, bệnh tật, binh cách... Năm này, ở phương Thái Tuế thường có yêu tinh, sát khí; nhà vua nên tu sửa đức độ, làm tốt chính sự để tránh đi. Cũng nên đổi niên hiệu, đại xá h́nh tội, thay đổi chính lệnh để ứng phó với biến động xảy ra.
Bị Cách, khi Thủy Kích, Đại - Tiểu tướng cùng đối xung với Thái ất.
Cách biến là tượng tiếm đoạt, chống cự. Khi trú tại đất Dịch tuyệt là rất dữ. Tuế kế mà gặp sự như vậy là th́ bề tôi lừa dối, khinh nhờn nhà vua.
Bị Giam (quan) v́ Chủ, Khách, Đại, hay Tiểu tướng đồng cung với Thái ất, như hai cọp trong một rừng, như hai thuồng luồng chung một đầm. Gặp sự này cần xem Nhị mục ở cung nào, dùng ngũ hành mà xét đoán.
Thái ất an tại cửa Sinh, là Nắm Dẫn (Chấp Đề ), cách tốt.
Cửa Sinh là chỗ vạn vật xuất sinh, làm ǵ cũng nên cẩn thận. ứng với Hậu phi.
Gặp cách này nên hành binh, hành sự ngay, không phải đắn đo ǵ.Nếu Thái ất ở cửa Khai mà Thiên mục không ở cửa Khai, Hưu và Sinh là cửa Thái ất đủ. Nếu Đại chủ ở cửa Khai mà Thái ất, Thiên mục không ở ba cửa tốt là cửa Tướng chủ đủ. Nếu Đại khách ở cửa Khai mà Thái ất, Thủy kích không ở ba cửa tốt là cửa Tướng khách đủ.
Văn Xương thuộc Thổ, trong cḥm Bắc Đẩu, là sao cát, coi 6 phủ, tập trung mọi quyền của Thiên đạo.
Văn Xương ở đất rời tuyệt, mà toán số ngắn, là điềm báo trước có tai hoạ.
Văn Xương nếu gia cung hung môn, lại gặp Thiên Nhuế, Thiên Bồng, Thiên Trụ, Thiên Cầm th́ dự báo đám hạ thần có mưu đồ đen tối.
Thủy Kích thuộc Hỏa, là sao hung, là tai họa của Huỳnh hoặc (sao chổi). Thủy kích làm tổn thương khí Kim, hành xử vô thường, báo trước tai họa về binh đao, đói khổ, tang tóc, giặc cướp, lụt lội, hỏa hoạn...
Thủy Kích là khách mục của Kế thần, vượng vào mùa hạ, là phụ tướng của Thái ất.
Nếu có yểm với Đại chủ, Tham chủ th́ không kể vượng tướng, dễ bị bại vong.
Thiên ất an tại cung 5.Trung.
Thiên ất khí Kim, là sao hung, đến phương nào th́ binh đao khởi lên, bệnh tật xảy ra, súc vật chết. Thiên ất là sao cô độc.
Địa ất an tại cung 8.Tí.
Địa ất khí thổ, là sao hung, đến nơi nào th́ nơi đó bị sâu lúa, bệnh dịch, đói kém.
Sao Thái Âm ở trước Thái tuế hai cung. Thái Âm di chuyển theo hợp thần và Thái Tuế.
Người xưa cho Thái âm là vị của hậu phi, gây tai ách cho Thái tuế, như gây mưu mô, tiếm quyền.
Thái âm cùng cung với Thủy Kích hoặc Văn Xương là điềm hậu phi có mưu đồ riêng hay có sự bất chính.
Quân cơ an tại cung Sửu, Dương đức.
Quân cơ khí Thổ, là sao cát, đến phương nào th́ đấy giảm trộm cướp, binh cách; dân yên, nước yên, người người phong lưu.
Thần cơ an tại cung Th́n, Thái dương .
Thần cơ là sao cát, chuyển cơ tạo hóa, nắm giữ quyền phúc.
Dân cơ an tại cung Tỵ, Đại thần.
Dân cơ khí thổ, là sao cát, tượng cho dân chúng.
Toán được `vô địa lại gặp các thức yểm, kích, ép, cách hay giam. Năm này có thể có các thiên tai, sự bất thường trên mặt đất như băng trôi, núi lở, động đất, sông cạn, lũ lụt, sóng thần, sâu bệnh... gây thiệt hại nhiều cho con người.
Đại du Thái ất an tại cung 3.Cấn
Đại du Thái ất giữ việc hóa vật, là phối khí của Kim thần, không vào cung giữa, chỉ hành 8 cung, mỗi cung ở 36 năm, chia ra 12 năm lư thiên, 12 năm lư địa và 12 năm lư nhân.
Tiểu du Thái ất an tại cung 4.Măo
Tiểu du Thái ất đồng cung với Trực phù, năm này một số nơi có binh loạn .
Hạn Dương cửu:
Đang ở năm thứ 932 của đại nguyên thứ 2228, c̣n 3628 năm.
Đang ở năm thứ 20 của tiểu nguyên thứ 3, c̣n 436 năm.
Hạn Bách lục:
Đang ở năm thứ 1652 của đại nguyên thứ 2352, c̣n 2668 năm.
Đang ở năm thứ 212 của tiểu nguyên thứ 6, c̣n 76 năm.
Điển tích ứng nghiệm trong lịch sử:
Yểm (hay ếm) và Cách:
Cục này có tượng lấn át, bức bách. Nhưng được Thái ất tại cung 4.Măo là trợ chủ.
Năm ất Dậu (1645 DL):
Bên Trung Hoa: Năm thứ hai đời vua Thuận Trị (nhà Thanh). Nhà Thanh đă chịu mạng, định kinh đô (là Bắc Kinh). Nhà Minh, vua Phúc Vương lập ở Nam Kinh. Sau nhà Thanh cho quân xuống phía nam bắt Phúc Vương và họ Lư, họ Trương.
Bên Việt: đời vua Lê Chân Tông, năm Phúc Thái thứ 3. Năm này, rợ Đông di có binh nổi dậy. Dân được mùa. Hoàng Tổ Trịnh Tùng mở phủ Tiết chế. Phù quận công và Hoa quận công mưu làm loạn. Phủ Tiết chế biết trước âm mưu này, dẹp được.
''''''''''
Dữ liệu và lời luận đóan sơ lược của quẻ Ất này có ǵ chưa đúng, mong quư vị góp ư.
Anh LaiDo đoán "năm 2005 sẽ là năm khó khăn về kinh tế, mùa màng sẽ thất thu, bệnh dịch lây lan" dường như cũng đúng với quẻ Ất này.
Luận đóan chi tiết hơn, chắc phải nhờ bác NguyenVu.
Lê Minh Chi
|
Quay trở về đầu |
|
|
viet Hội viên

Đă tham gia: 11 December 2004
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 174
|
Msg 4 of 4: Đă gửi: 12 December 2004 lúc 2:20pm | Đă lưu IP
|
|
|
Ất Dậu 2005 ra saỏ Đă đến lúc Jihad rố...
|
Quay trở về đầu |
|
|
|
|