Van-Khuc Hội viên


Đă tham gia: 27 May 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 59
|
Msg 3 of 3: Đă gửi: 16 July 2004 lúc 1:29pm | Đă lưu IP
|
|
|
Để bạn tham khảo nhé (kinh nghiệm xem giải đoán: hăy TIN vào những điều tốt, cố gắng KHẮC PHỤC những điểm khiếm khuyết của cá nhân và QUÊN tất cả những điều xấu)
TÊN: Salem
Năm Sinh: NHÂM TÍ
Dương-Nữ
Tháng: 8
Ngày: 22
Giờ: TH̀N
Bản-Mệnh: Tang-đố-Mộc
Cục: Hỏa-lục-cục
CAN CHI TƯƠNG H̉A: Người này có căn bản vững chắc và có đầy đủ khả năng đễ đạt được những ǵ họ có; không nhờ vào sự may mắn. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG. Sao chủ Thân: Linh-Tinh.
Mệnh hay một cung có tam hợp có Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến Tam Không, trái lại cuộc đời như cơi mộng, như giấc Hoàng Lương, phú quí không bền (trích Tử Vi Kinh Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu trang 147).
Mệnh có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi.
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông minh, khôn ngoan và có một đặc tính rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề cần phải giải quyết dứt khoát th́ thường hay lưỡng lự, đắn đo.
Đức độ, đoan chính, ḥa nhă, từ bi, hay giúp đở làm phúc. Là người bạn tốt, biết chiều đải nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đở, tha thứ (Nguyệt-Đức (Hỏa)). Nếu đi với Đào-Hoa, Hồng-Loan th́ là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang. Ngoài ra c̣n khắc chế được Phá-Quân ở Măo, Dậu, Kiếp-Sát, Đà-La.
Nhưng gặp Phá Toái dù sao cũng khó tránh được sự trục trặc hay đổ vỡ nào đó. Nhất là lời nói, thường hay nói ngược lại với đối tượng, lắm lúc trở thành khó nghe và gàn. Ít ra cũng là người thích nghịch luận. Người gặp Phá Toái ở Mệnh tính t́nh cứng rắng, ương ngạnh, hay nghịch luận, nhưng về khả năng không phải là dỡ hết, v́ nhiều người có Phá Toái rất thành công vậy. Ngoan cố, ương ngạnh, cứng cổ, táo bạo, chóng chán, thiếu bền chí (Phá-Toái (Hỏa)).
Vui vẽ, nhanh nhẹn nhưng không lợi cho việc sinh đẻ (đàn bà) (Phi-Liêm (Hỏa)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẽ mặt thanh tú. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính t́nh cao thượng, khoáng đạt. Được nhiều người biết đến (Thiên-Việt (Hỏa)). Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-H́nh và Sát-tinh th́ sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương th́ được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LƯ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Người khi có dịp dám làm điều xấu, đôi khi v́ bất măn (Tử-Phù).
Khôn ngoan, đa mưu, túc trí, biết quyền biến. "Tuyệt là giai đọan đi sau Mộ, nếu không có sự xung phá kia để phục hồi th́ sẽ diệt hẳn." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" th́ người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả năng mới có thể gặt hái được những kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
***** Thân b́nh giải *****
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá trị đạo đức và nhân phẩm của con người trên cách xữ dụng đồng tiền. Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng là thước đo sự thành công trên đường đời (về mặt vật chất) và là căn bản của hạnh phúc. Thành ra cung này c̣n nói cho ta biết người này có phải là người làm nô lệ cho đồng tiền hay làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh của người này liên quan rất mật thiết với nghề nghiệp của họ.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
***** Phụ Mẫu b́nh giải *****
Cha mẹ khá giả (THIÊN-CƠ đơn thủ tại Ngọ).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con không thể sống gần cha mẹ được (Ḱnh Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).
Cha mẹ ưa chuộng sự thanh nhàn, an phận, không thích hiếu động (Bát-Tọa (Mộc)).
Cha mẹ có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng h́nh thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ có năng khiếu thu hút người khác bằng lời nói, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, kịch nghệ. Có năng khiếu đặc biệt về văn chương, thi phú, âm nhạc (Tấu-Thư (Kim)).
Cha mẹ có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lư luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Trường hợp hăm địa th́ có nghiă là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung th́ đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng (Văn-Xương (Kim)).
Cha mẹ ưa chống đối, phá cũ, đổi mới, tranh luận, bàn cải. Tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi và thường hay mắc bệnh về răng (Tuế-Phá (Hỏa)).
***** Phúc đức b́nh giải *****
Chủ khắc phá. Làm ăn lận đận, bôn tẩu, lao tâm phí sức mà vẫn bất an. Phải ly tổ, xa họ hàng mói được yên thân sinh sống đến tuổi về già. Họ hàng ly tán (TỬ, PHÁ).
Bất hạnh lớn về nhiều phương diện: ḍng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo hay sự nghiệp có lần tan tành hay tuổi thọ bị chiết giảm hoặc đau ốm triền miên v́ một bệnh nan y khó chửa (Địa-Không (Hỏa) hăm-địa).
Trong họ có người bị chết ngoài mặt trận (Tướng-Quân ngộ Tử).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Tổ phụ bại vong (Không, Kiếp).
Ḍng họ có khoa danh, uy thế, chức tước (Quốc-Ấn (Thổ)).
Được hưỡng phúc. Được nhiều người vị nể. Họ hàng danh giá truyền từ đời này sang đời khác (Hóa-Quyền (Thủy)).
***** Điền trạch b́nh giải *****
Chú ư: cung Điền xấu th́ con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Không được thừa hưởng tổ nghiệp (Vô - chính - Diệu).
Gặp nhiều may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật. Có tiền bạc, điền sản hay không lo âu về tiền bạc, điền sản mặc dù rất ít (Tam-Thai (Thủy)).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu". Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được. Không có nhiều nhà cửa, đất đai. Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn v́ phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
***** Quan lộc b́nh giải *****
Thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức cũng chỉ trong một thời gian ngắn (PHỦ đơn thủ tại Dậu).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào th́ làm một chổ. Ngoài ra c̣n có nghĩa duy tŕ được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
***** Nô bộc b́nh giải *****
Đắc lực, giúp được việc (NGUYỆT vượng cung).
Tôi tớ chậm lực, oán chủ (Đà-La (Kim)).
Ít bạn bè hoặc ít giao thiệp (Quả-Tú (Thổ)).
***** Thiên di b́nh giải *****
Ra ngoài rất bất lợi. Hay gặp những tại ương bất kỳ. Nhất là về h́nh ngục hay kiện tụng. Quí nhân ít gặp, c̣n tiểu nhân, ác nhân, lúc nào cũng sẳn sàng làm hại (LIÊM, THAM).
Buôn bán này đây mai đó, rất phát tài (Lộc-Tồn, Thiên-Mă).
Gặp nhiều người giúp đở (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Dễ kiếm tiền. Luôn luôn gặp may mắn. Buôn bán phát tài (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc).
Hay được lui tới chổ quyền quí. Ra ngoài có danh giá, được nhiều người kính trọng (Hóa-Quyền, Hóa-Khoa).
Nhiều bạn giàu sang giúp đở (Khoa, Quyền, Lộc).
Nhiều bạn hữu phong lưu (Tả, Hữu).
Có nhiều kẻ mưu hại (Tả, Hữu, Không, Kiếp).
***** Tật ách b́nh giải *****
Mắc kiện cáo tù tội (Ḱnh, Thái-Tuế đồng cung).
Bệnh ở hạ bộ. Ít tuổi có mụn, mặt có t́ vết (CỰ).
Bị kiện cáo, tù tội (Ḱnh, Tuế).
Có tật, thẹo ở chân tay (Ḱnh).
***** Tài bạch b́nh giải *****
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ư: Cung Tài chỉ diễn tả t́nh trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tiền tài sung túc. Hay gặp những mới lợi tự nhiên đưa đến (TƯỚNG đơn thủ tại Sửu).
Kiếm tiền bằng phương cách táo bạo hay ám muội nhưng thường hoạnh phát, hoạnh phá (Thiên-Không (Hỏa) đắc-địa).
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ v́ tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
***** Tử tức b́nh giải *****
Trong số con đó có quí tử (ĐỒNG, LƯƠNG tại Dần).
Có thể có con dị bào. Nếu là dương cung th́ đoán là cùng cha khác mẹ. Nếu là âm cung th́ đoán là cùng mẹ khác cha (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Thần thánh giáng sinh làm con (Quan, Phúc, Ân-Quang, Tấu-Thơ).
Nhiều con, đông con (Đế-Vượng, Trường-Sinh).
Sinh nhiều nuôi ít. Con khó nuôi. Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Có con hiếu thảo và được cha mẹ thương yêu. Có thể có con nuôi (Ân-Quang (Mộc)).
Khó sanh con hoặc sanh con thiếu tháng hoặc sanh con khó nuôi (Tang-Môn (Mộc)).
Hiếm con, con cô độc (Cô-Thần (Thổ)).
Con khá giả. Sau được nhờ con (Hóa-Lộc (Mộc)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Rất khó nuôi con đầu ḷng. Sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ và không thể chung sống một nhà được (TUẦN, TRIỆT án ngử).
***** Phu / Thê b́nh giải *****
Phải đôi ba lần mới bắt được nhịp cầu Ô-Thước. Nếu chậm lập gia đ́nh th́ mọi sự đều hạnh thông vợ chồng mới ḥa thuận. Vợ chồng h́nh khắc với nhau rất thê thảm. Vợ chồng chung sống với nhau hay sinh tai họa để rồi xa cách nhau hay một sống một chết (VŨ, SÁT đồng cung).
Có thể có ít ra phải hai lần lập gia đ́nh (Hồng-Loan tọa thủ có Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Cưới xin dễ dàng, khỏi cần mối lái hay lễ nghi phiền phức. Vợ chồng ḥa thuận giúp đở nhau trong đường đi nước bước. Nhiều sao mờ ám xấu xa: Càng dễ h́nh khắc chia ly (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Nên muộn lập gia đ́nh hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được h́nh khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TUẦN, TRIỆT án ngử).
Vợ chồng hại nhau (Hóa-Kỵ, Địa-Kiếp).
Phú: "Hồng Loan ngộ Kỵ Phu cung, Tơ hồng đă dứt má hồng c̣n ưa". Gái lấy chồng rồi cũng tơ duyên dang dỡ. Vợ chồng có lúc bỏ nhau để lấy người khác và thường là v́ khắc khẩu (Hồng-Loan, Hóa-Kỵ đồng cung).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dài. Có thể phải lập gia đ́nh nhiều lần hay góa bụa. Nếu lấy lẽ, lấy kế th́ tránh được h́nh khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-Không). Phú "phối cung Không Kiếp trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa th́ có thể là tạm thời xa nhau, dưới h́nh thức ly thân hoặc là mỗi người sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp một lần, hoặc là gặp phải ngang trái nặng trong t́nh duyên.
Có thể tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không cần môi giới (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng xung, Trải hai ba độ mới xong cửa nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn." T́nh duyên tiền trể hậu thành, phải chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Gái lấy chồng sang, thường là trưởng nam (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Vợ chồng thường hay bất ḥa. T́nh cảm gia đ́nh đôi phen sóng gió giận hờn. V́ Hóa Kỵ là cái lưỡi nghiă bóng là lời nói không đẹp nên sự xích mích bắt nguồn từ những câu nói vụng về. Có thể đi tới việc đấu khẩu, căi vă bằng không, cũng ngấm ngầm phiền trách nhau mà không nói ra (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Cưới xin dễ dàng. Gái lấy chồng tài hoa nhưng hay gặp những sự rắc rối v́ t́nh hoặc khắc với chồng (Hồng-Loan (Thủy)).
Nên muộn lập gia đ́nh hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được h́nh khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách. "Nếu Tuần Triệt đồng cung th́ cái họa chia ly, sát phu, chấp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất 2 lần trong gia đạo. Nếu các cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa th́ nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng, có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối tối nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một h́nh thái khả dĩ có (Trích Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 581) (TUẦN, TRIỆT án ngử).
***** Huynh đệ b́nh giải *****
Anh chị em đều quí hiển. Anh em trai nhiều hơn chị em gái (NHẬT đơn thủ tại Th́n).
Trong nhà anh chị em thường xung khắc hay ghen ghét nhau (Thiên-H́nh (Hỏa)).
|