Đăng nhập nhanh
Mạnh Thường Quân
  Bảo Trợ
Chức Năng
  Diễn Đàn
  Thông tin mới
  Đang thảo luận
  Hội viên
  Tìm Kiếm
  Tham gia
  Đăng nhập
Diễn Đàn
Nhờ Xem Số
  Coi Tử Vi
  Coi Tử Bình
  Coi Địa Lý
  Coi Bói Dich
  Chọn Ngày Tốt
Nghiên Cứu và
Thảo Luận

  Mệnh Lý Tổng Quát
  Qủy Cốc Toán Mệnh
  Tử Vi
  Tử Bình
  Bói Dịch
  Mai Hoa Dịch Số
  Bát Tự Hà Lạc
  Địa Lý Phong Thủy
  Nhân Tướng Học
  Thái Ất - Độn Giáp
  Khoa Học Huyền Bí
  Văn Hiến Lạc Việt
  Lý - Số - Dịch - Bốc
  Y Học Thường Thức
Lớp Học
  Ghi Danh Học
  Lớp Dịch & Phong Thuy 2
  Lớp Địa Lư
  Lớp Tử Vi
    Bài Giảng
    Thầy Trò Vấn Đáp
    Phòng Bàn Luận
    Vở Học Trò
Kỹ Thuật
  Góp Ý Về Diễn Đàn
  Hỗ Trợ Kỹ Thuật
  Vi Tính / Tin Học
Thư Viện
  Bài Viết Chọn Lọc
  Tủ Sách
Thông Tin
  Thông Báo
  Hình Ảnh Từ Thiện
  Báo Tin
  Bài Không Hợp Lệ
Khu Giải Trí
  Gặp Gỡ - Giao Lưu
  Giải Trí
  Tản Mạn...
  Linh Tinh
Trình
  Quỷ Cốc Toán Mệnh
  Căn Duyên Tiền Định
  Tử Vi
  Tử Bình
  Đổi Lịch
Nhập Chữ Việt
 Hướng dẫn sử dụng

 Kiểu 
 Cở    
Links
  VietShare.com
  Thư Viện Toàn Cầu
  Lịch Âm Dương
  Lý Số Việt Nam
  Tin Việt Online
Online
 177 khách và 0 hội viên:

Họ đang làm gì?
  Lịch
Tích cực nhất
dinhvantan (6262)
chindonco (5248)
vothienkhong (4986)
QuangDuc (3946)
ThienSu (3762)
VDTT (2675)
zer0 (2560)
hiendde (2516)
thienkhoitimvui (2445)
cutu1 (2295)
Hội viên mới
thephuong07 (0)
talkativewolf (0)
michiru (0)
dieuhoa (0)
huongoc (0)
k10_minhhue (0)
trecon (0)
HongAlex (0)
clone (0)
lonin (0)
Thống Kê
Trang đã được xem

lượt kể từ ngày 05/18/2010
Linh Tinh (Diễn đàn bị khoá Diễn đàn bị khoá)
 TUVILYSO.net : Linh Tinh
Tựa đề Chủ đề: Những Tinh Túy Về Tử Vi Gửi trả lời  Gửi bài mới 
Tác giả
Bài viết << Chủ đề trước | Chủ đề kế tiếp >>
thienkhoitimvui
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 30 November 2004
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 2445
Msg 1 of 3: Đă gửi: 09 January 2005 lúc 7:57pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienkhoitimvui

LUẬN VỀ HỈ, KỴ NGŨ HÀNH CỦA BỐN MÙA

Bài này có nguồn trong Topic "Tinh túy Tử Vi" (KhKiepMinhTam). Tôi được phép chuyển sang một ngôn ngữ cố gắng đơn giản dễ hiểu hơn, và giải thích đôi lời cho rơ ư. Phần cuối, tôi sẽ có đôi lời b́nh.

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng:

Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu, nên khí hàn (lạnh) vẫn c̣n, phải dùng Hỏa để sưởi ấm khí Thủy (nước), để nuôi dưỡng căn cơ của Mộc đương non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều [Thổ nhiều quá]; tối kị bị Kim làm tổn thương mầm non của Mộc.

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở Cung Dần là cung tháng Giêng: Tháng ấy, mùa Xuân mới bắt đầu. Mùa Xuân thuộc Mộc, nên Mộc lúc này ví như mầm non. Lại thêm đầu màu Xuân, trời đất c̣n sót lại Khí Hàn (lạnh). Do đó, cần có yếu tố hành Hỏa (ta hiểu là các sao Hỏa) để làm ấm lên, trừ đi khí lạnh của Hàn, để mầm non của Mộc có điều kiện sinh trưởng, không bị khí Hàn (lạnh) làm thui chột. Cần có yếu tố Thổ để làm đất cho mầm mọc, nhưng không được quá nhiều Thổ, sợ lấp mất mầm non. Cần tránh nhất yếu tố hành Kim, v́ Kim khắc Mộc, mà Mộc đương non nớt, gặp Kim là chết.

2. Mộc của tháng Hai:

Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu dịu bớt, nên có Hỏa là quư, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, tránh bị Kim khắc mầm non của Mộc.

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở cung Măo là cung tháng Hai: Tháng này khí trời đă bớt lạnh. Do đó, nếu có yếu tố hành Hỏa để sưởi ấm (như ở tháng Giêng) th́ vẫn đáng quí, nhưng nên có thêm yếu tố thứ 2 là hành Thủy, để nuôi dưỡng Mộc (lúc này trời đă ấm, nên không sợ Mộc bị thui chột v́ khí Hàn của Thủy nữa. Vẫn như tháng Giêng, tuy Mộc đă lớn hơn, song vẫn cần tránh bị Kim làm tổn thương.

3. Mộc của tháng Ba:

Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải điều ḥa, phù hợp. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa (đoạn này khả năng chép thiếu một câu), th́ rất ưa gặp Kim; trên nguyên tắc tránh gặp Kim quá mạnh.

Ư nghĩa:

Hành Mộc tại cung Th́n là cung tháng Ba: Lúc này trời đă rất mạnh về dương khí, thời tiết ấm áp. Do đó, rất cần có yếu tố hành Thủy, để nuôi Mộc (Thủy sinh Mộc), mà không sợ Thủy lạnh giết chết Mộc nữa, nhưng cũng nên có tương quan hài ḥa giữa Thủy và Hỏa cho cân bằng, không nên quá chênh lệch. Nếu Mệnh thiếu chất Hỏa (như cung Mệnh thiếu sao Hỏa, lại không có Hỏa Cục Hỏa Mệnh thêm vào) th́ nhiều Thủy sẽ bất lợi, và chưa đủ độ ấm áp cho Mộc phát triển, lúc đó nên có yếu tố hành Thổ. Nếu Mệnh thiếu chất Thủy, th́ nên có có thêm yếu tố hành Kim, để Kim sinh ra Thủy. Nhưng không cho phép hành Kim quá mạnh (nhiều và vượng), th́ sẽ giết chết Mộc. (Đoạn này tôi ngờ có thiếu một câu trong nguyên bản, nên cứ mạnh dạn ghi theo mạch như trên).

4. Mộc của tháng Tư:

Khí của tháng Tư, khí Hỏa (ấm)bắt đầu vượng mà khí Mộc (phong: của mùa Xuân)bắt đầu suy, nên rất ưa gặp Thủy để tưới nhuần cho gốc của Mộc, tránh gặp nhiều Hỏa, nhưng không ưa thứ táo Thổ (đất khô khan), nếu Thổ nhuận ướt th́ vô hại. Rất ưa gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (v́ Kim sinh Thủy).

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở cung Tỵ là cung tháng Tư: Tháng Tư khí trời đă hoàn toàn ấm áp (khí của Hỏa), khí Hàn - Lạnh của Thủy đă lui hết, cho nên gặp yếu tố hành Thủy là rất mừng, v́ có Thủy tưới mát, tưới ướt cho gốc Mộc, đồng thời tránh gặp nhiều yếu tố hành Hỏa (v́ khí ở tháng này đă là Hỏa, nếu gặp thêm Hỏa là Hỏa quá mức độ, khô khan nóng nảy, không lợi cho Mộc). Gặp Thổ là tốt, v́ Mộc phải có Thổ mới sống được, nhưng nên có nhuận Thổ là thứ Thổ tươi mát do có Thủy bên cạnh, nếu gặp thứ táo Thổ là Thổ khô khan, nóng nảy, do không được Thủy tưới mát th́ rất không hay. Ngoài ra, nên có thêm yếu tố hành Kim nữa, v́ Kim sẽ sinh Thủy, taọ thành nguồn nước lâu dài nuôi dưỡng Mộc.

5. Mộc của tháng Năm:

Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh, gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Tránh Hỏa vượng ví như tự thiêu ḿnh, Thổ ít th́ được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở cung Ngọ là cung tháng Năm: Tháng này vốn nó đă là Hỏa cực vượng, rất nóng, cho nên không cần yếu tốa hành Hỏa nữa, nếu vài ba sao Hỏa ở đấy, là Hỏa lại dội thêm Hỏa, quá nóng, sẽ thiêu đốt Mộc. Nếu 1,2 sao Hỏa, lại thêm là những sao không mạnh lắm, bên cạnh có nhiều yếu tố hành Thủy để cân bằng lại, th́ vẫn được. Rất cần có Thủy dồi dào, nhiều càng tốt. Do ở đây, vốn đă là Hỏa rất mạnh, nên phải ngầm hiểu sẽ có Thổ ẩn ở đấy (v́ Hỏa sinh Thổ), cho nên Mộc tuy cần đất Thổ, nhưng trường hợp này, chỉ cần ít Thổ, nhiều Thổ th́ sẽ chôn lấp Mộc. cúng cần yếu tố hành Kim để tạo nguồn nước. Tại sao không sợ Kim nhiều? V́ đây vốn là cúng Hỏa cực vượng, tự Hỏa đó đă hăm bớt Kim đi cho rồi. Cho nên xem về cung này cốt ở chỗ biết cân bằng thời tiết.

6. Mộc của tháng Sáu:

Khí của tháng Sáu, khí Hỏa tuy đă suy nhưng khí nóng c̣n nhiều lắm, song Kim khí bắt đầu manh nha. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ vẫn c̣n táo (khô) và nhiệt. Rất nên gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở cung Mùi là cung tháng Sáu: Tháng Sáu là thuộc về Thổ (đất), nhưng kiêm thêm khí của cả mùa Thu là Kim (Kim có khí là Táo: khô), cho nên nói khí Táo của Kim đă bắt đầu manh nha, c̣n trong trời đất, khí nóng vẫn đương c̣n rơi rớt lại nhiều, dù hành Hỏa của tháng Năm đă lui đi. Như vậy cung này vừa Khô (v́ Kim là Táo: khô), vừa Nóng (để lại của tháng Năm), cho nên rất cần nhiều Thủy để làm mát, và tưới nhuận cho Thổ tháng Sáu, lại cần cả Kim để sinh nguồn nước (đă nói).

7. Mộc của tháng Bảy:

Khí của tháng Bảy, Hỏa khí c̣n rất ít, Kim th́ đang vượng nhưng Mộc đă trưởng thành thuần thục rồi, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành đồ đạc, khí cụ. Tuy nhiên, tránh Kim quá mạnh, trường hợp nầy rất ưa gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, tránh Thủy diệt Hỏa.

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở cung Thân là cung tháng Bảy: Tháng này th́ thuộc Khí của Kim chắc chắn rồi, và khí Hỏa của mùa Hạ rơi rớt lại đă rất ít. Nhưng Mộc bây giờ đă là cây trưởng thành sau năm tháng phát triển, không cần Thủy để nuôi dưỡng, chẳng sựo Hỏa thiêu đốt nữa. Ngược lại, rất cần gặp một ít Kim để chặt đốn, đẽo gọt chế tác Mộc thành các thức vật dụng cần thiết, đồng thời chạm trổ, dát khảm Kim vào cho đẹp đẽ, nhưng đây chỉ là thứ Kim vừa phải, gặp quá nhiều Kim không hay, v́ Mộc sẽ nát và tiêu tan. Do đó, gặp Hỏa là hay, v́ Hỏa chế bớt Kim khi Kim nhiều quá, hay nhất vẫn là gặp Mộc nữa để Mộc phụ giúp thêm cho Hỏa (lúc đó th́ nên tránh yếu tố hành Thủy, v́ Thủy diệt Hỏa). Cung này xét ra yếu tố Thủy không cần thiết.

8. Mộc của tháng Tám:

Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đă chết. Kim vượng th́ Mộc đă suy, rất thích gặp Hỏa lại gặp Mộc, v́ khí hậu bắt đầu hàn (lạnh), quí nhất là có Hỏa điều ḥa cung Thân (Mộc). Nếu gặp Mộc ở đây mà gặp Thủy sinh th́ thành cường vượng (v́ Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc. Thủy, Mộc nhiều th́ rất ưa gặp Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

Ư nghĩa:

Hành Mộc tại cung Dậu là cung tháng Tám: Lúc này Kim khí cực mạnh, cho nên bất lợi cho Mộc. Cho nên rất thích hợp gặp 2 hành Mộc và Hỏa, gặp Hỏa để sưởi ấm (lúc này trời đă lạnh), gặp Mộc để bổ sung cho Mộc thêm mạnh. Nếu mức độ Hỏa vừa đủ để điều ḥa khí hậu th́ tốt. Nếu gặp Mộc và Thủy ở đây th́ tốt v́ Thủy nuôi Mộc cho mạnh mẽ (lưu ư vẫn nên có Hỏa suởi ấm). Nếu Mộc quá thịnh, th́ nên có thêm yếu tố Kim, để Kim chế bớt Mộc, lại do Mộc có Kim th́ mới thanh quí.

9. Mộc của tháng Chín:

Khí của tháng Chín, Hỏa khí đă nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, khí hậu là Hàn (lạnh), nên gặp Nhiệt th́ gọi là được điều ḥa thích nghi. Mộc của tháng chín đă tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích gặp Thủy sinh trợ, đồng thời nên gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, th́ khả dĩ lấy Hỏa. Tối kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại tránh gặp Kim quá mạnh.

Ư nghĩa:

Mộc tại cung Tuất là cung tháng Chín: Lúc này khí Hỏa đă nhập Mộ, khí Kim đă suy. Tuy mùa Thu thuộc Kim, nhưng lúc này Kim đă yếu lắm (về cuối Thu), lại khí lạnh (hàn) bắt đầu khởi động. Cho nên, nếu có yếu tố hành Hỏa để cân bằng bớt cái lạnh th́ gọi là điều tiết cân bằng, tốt. Mộc đi đến đây, đă là giai đoạn xuống dốc, suy tàn rồi. Nên gặp Mộc là thêm đồng minh, lại gặp Thủy giúp đỡ th́ hay, trường hợp này (gặp Mộc gặp Thủy) vẫn cần thêm Hỏa sưởi ấm như trên, nếu không th́ gặp Hỏa là xấu, v́ Mộc sinh Hỏa, sẽ làm Mộc đă yếu lại thêm yếu. Tối kị gặp Thổ, v́ Thổ sẽ khắc giảm sức của Thủy, cũng vậy, tránh gặp Kim mạnh.

10. Mộc của tháng Mười:

Khí của tháng Mười, Hỏa khí đă Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí th́ Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

Ư nghĩa:

Hành Mộc tại cung Hợi là cung tháng Mười: Lúc này, Hỏa khí đă Tuyệt, Thủy khí Lâm quan, Kim khí Bệnh, Mộc khí Tràng sinh (theo luật Tràng Sinh của ngũ hành). Cho nên Mộc ở đây có Thủy sinh cho nó, hiềm Thủy lúc này mạnh (Lâm quan), nói Thủy sinh Mộc nhưng không nên gặp thêm sao Thủy nữa, lúc đó Thủy khí nhiều quá, Thủy nhiều th́ quá Lạnh (Thủy là Hàn: Lạnh). Ngoài ra, nên gặp thêm Hỏa sưởi ấm cho Mộc. Nếu gặp thêm sao Thủy th́ nên có thêm yếu tố hành Thổ để ngăn bớt Thủy.

11. Mộc của tháng Mười Một:

Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí th́ Đế Vượng, Kim khí đă Tử, Mộc khí th́ Mộc Dục, nên rất nên gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng th́ Mộc bị úng, rất nên gặp Thổ để ngăn Thủy.

Ư nghĩa:

Hành Mộc tại cung Tư là cung tháng 11 (Một theo cách gọi cũ của cha ông): Tư là cung Thủy vượng, khí trời rất lạnh (Hàn: khí của Thủy). Cho nên rất cần gặp Hỏa mà không sợ, cũng vậy rất cần gặp Kim để Mộc thanh quí mà không sợ. V́ Hỏa đă có Thủy khắc chế. Cung này vốn Thủy nhiều, nếu thêm yếu tố hành Thủy nữa th́ Thủy tràn ngập, sẽ làm úng lụt Mộc, khi đó cần gặp Thổ để hăm bớt Thủy đi.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu):

Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

Ư nghĩa:

Hành Mộc ở cung Sửu là cung tháng Chạp: Chỗ này tôi điều chỉnh một chút để phù hợp khí hậu Việt Nam.

Lúc này, khí Thủy c̣n rất mạnh, do đó nên có Hỏa sưởi ấm, Kim làm thanh quí, gặp Mộc thêm đồng minh tốt. Lúc này xứ phương Nam ta đă bắt đầu bớt lạnh, sắp chuyển sang Xuân là Mộc nảy mầm, các mầm mống của chồi non đă ẩn khuất trong cây, cho nên nếu cần Hỏa, th́ không fải thứ Hỏa cực mạnh, v́ như thế sẽ làm cho Mộc yếu đi (v́ Mộc sinh Hỏa). Nếu Hỏa quá nhiều, quá mạnh, cũng nên có chút Thủy hăm bớt, và làm giảm khí hậu hanh khô vào mùa Khô này (nhưng Thủy là khi Hỏa cực mạnh mà thôi). Ngoài ra Kim không cần thiết, v́ lức này phương Nam là cây cối manh nha, mầm nằm trong vỏ, đợi Tết đến là trổ hoa lá, cho nên thứ Mộc non yếu này không nên gặp Kim chút nào. Thứ nữa, v́ bên Trung Quốc mùa này hay cực lạnh và băng tuyết, nên họ cần Hỏa mạnh hơn ta.
Quay trở về đầu Xem thienkhoitimvui's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienkhoitimvui
 
thienkhoitimvui
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 30 November 2004
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 2445
Msg 2 of 3: Đă gửi: 09 January 2005 lúc 8:53pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienkhoitimvui

B. Hành Hỏa:

(phần này về khí các tháng chỉ xin nhắc qua, v́ ở trên đă nói một ít)

1. Hỏa của tháng Giêng:

Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đă Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa tại cung Dần (th.Giêng): Theo ṿng Tràng Sinh của Ngũ Hành th́: Mộc đến Dần là Lâm quan (v́ Mộc Tràng Sinh ở Hợi, đến Dần là Lâm quan), Hỏa đến Dần là Tràng Sinh, Thủy đến Dần là Bệnh, nên mới nói như trên.

Qui luật Tràng Sinh tạm nhắc vậy, từ đây trở đi, đến cuối bài, khi nhắc đến những chỗ như Tràng Sinh, Vượng, Suy, Mộ... th́ đều là nói vị trí của ngũ hành xét theo Tràng Sinh.

Tóm lại: Hỏa ở đây được Sinh (mạnh), Thủy th́ yếu. Do đó, để cho Thủy Hỏa cân bằng, vả lại Thủy có mạnh mới sinh ra Mộc, sinh Mộc rồi th́ Mộc sinh Hỏa. Hỏa ở đây tốt, nhưng nên gặp thêm Thủy, cho điều ḥa, cũng là để vực Thủy khí (vị trí Bệnh) mạnh lên. Hỏa gặp Mộc ở đây cũng tốt, v́ Mộc Hỏa tương sinh, nhưng v́ Mộc ở đây vốn mạnh (Lâm quan), nên ngoài Mộc nên thêm yếu tố Kim để ḱm bớt sức của Mộc. Gặp Mộc lại gặp Thủy cũng nên, nhưng không được quá mạnh, tức Mộc và Thủy ở đây nên ít thôi. Không là thái quá. Nhất là Thủy quá nhiều, mà Mộc ít.

Ư nghĩa Thủy Hỏa, là để Thủy Hỏa cân bằng, vừa là Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa (tức Thủy là bà của Hỏa, Mộc là mẹ Hỏa). Nguyên tắc này được áp dụng liên tục trong bài về hành Hỏa. Sau sẽ không nhắc lại.

2. Hỏa của tháng Hai:

Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đă Tử, rất nên (mừng) gặp được Thủy, lại thích Kim sinh Thủy để . Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa tại cung Măo (th.2): Ở đây hành Thủy đi vào đất Tử, nghĩa là rất yếu. Cho nên, hành Hỏa ở cung Măo là tốt (v́ cung sinh cho sao). Do Thủy vốn yếu ở đây, nên có thêm yếu tố Thủy để Thủy mạnh lên (coi giải thích sơ qua ở trên). Đă có Thủy, nên có thêm Kim, được vậy rất quí, v́ Kim là mẹ của Thủy (Kim sinh Thủy), như vậy là nguồn suối của Thủy được cung cấp từ tận gốc, sẽ lâu dài, bền bỉ. Nhưng nên nhớ là yếu tố Thủy vừa fải thôi, không th́ Thủy quá mạnh, sợ nó khắc mất Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba:

Khí của tháng Ba: Mộc khí đă Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều th́ Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh th́ Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa ở cung Th́n (th.3): Ở đây, khí Hỏa kha khá mạnh, mà khí Môc, khí Thủy rất yếu ớt. Thủy vốn khắc Hỏa, nhưng Thủy yếu quá đi, th́ nên vực Thủy dậy (đă nói). Nếu ở đây có nhiều yếu tố hành Thổ th́ sẽ làm hại cho Thủy (Thổ khắc Thủy), v́ vậy, nên có thêm yếu tố hành Mộc để hăm Thổ bớt mạnh.

4. Hỏa của tháng Tư:

Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đă Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy ḿnh, nếu gặp Mộc tương trợ th́ sinh nguy (v́ Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ th́ Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ th́ càng nguy.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa ở cung Tỵ (th.4): Nói giản dị đây là lúc Hỏa mạnh (Lâm quan) (sao Hỏa cung Hỏa), sợ tự thiêu đốt chính ḿnh, cho nên gặp được yếu tố hành Thủy ở đây là mừng. Mộc Hỏa tương sinh, nhưng Hỏa gặp Mộc tại đây nguy hiểm, v́ Mộc càng làm cho Hỏa quá thịnh, tự thiêu đốt. Hỏa và Thổ vốn tương sinh, nhưng ở đây, sẵn đă có Hỏa mạnh, Thủy yếu, nếu có Thổ, th́ Hỏa sinh Thổ nhưng chỉ là thứ đất nóng nảy khô cằn, không lợi, nên có Thủy để làm nhuận mát; c̣n như gặp cả Thổ gặp cả Mộc càng xấu nữa, v́ Mộc càng tương trợ cho Hỏa để Hỏa sinh Thổ (Thổ khô), lại thêm hút khô Thổ đi, vậy là xấu liên hoàn. Đây, nếu gặp Thủy khá mạnh mẽ, th́ có thể hóa giải.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đă Tử, Kim khí th́ Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, th́ Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa tại cung Ngọ (th.5): đây là chỗ Hỏa quá vượng (thái quá). Nên rất cần gặp Thủy, gặp đủ cả Kim và Thủy càng tốt. Nếu gặp Thủy, lại gặp Thổ cũng không tốt nữa, v́ Thổ ngăn Thủy lại, trường hợp này cần thêm Kim để tăng lực cho Thủy, và tối kị thêm Mộc v́ mộc càng làm Hỏa thịnh.

6. Hỏa tháng Sáu:

Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đă Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí th́ Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn c̣n nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (v́ Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ v́ Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa đi vào cung Mùi (th.6): Nói gọn, lúc này đă bắt đầu khí khô hanh (của mùa Thu), khí nóng (Hỏa) vẫn c̣n. Cho nên Hỏa cần gặp Thủy (đă giải thích trên), tốt nhất là Thủy với Kim. Hỏa gặp Thổ tương sinh nhưng sinh ra thứ Thổ khô hanh (v́ khí Thủy lúc này yếu, lại thêm khí Khô táo mùa Thu), cằn cỗi. Nếu gặp Thổ kiêm Thủy không sao, tốt.

7. Hỏa tháng Bảy:

Khí của tháng Bảy: Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đă Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đă thoái lui dần, rất nên gặp Mộc trợ giúp, tránh gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, c̣n Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (v́ Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa th́ có lợi.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa tại cung Thân (th.7): Khí Hỏa ở đây yếu, nên cần những yếu tố có thể vực Hỏa dậy, mà tránh làm yếu Hỏa. V́ vậy, Hỏa gặp Hỏa ở đây là hay. Hoặc Hỏa gặp Mộc cũng tốt. Gặp nhiều Thổ: Hỏa đă yếu lại fải sinh Thổ, như vậy mất hết sức lực, xấu, gọi là tiết khí. Gặp quá nhiều Kim: Kim sinh ra Thủy, để Thủy khắc Hỏa, như vậy làm Hỏa mất vị thế.

8. Hỏa tháng Tám:

Khí của tháng Tám: Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đă Tử, Thủy khí th́ Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đă gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, tránh gặp Thổ nhiều và Thủy khắc th́ thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa tại cung Dậu (th.8): Hỏa Khí Tử (rất yếu rồi), cho nên cần gặp Mộc, để Mộc tăng lực cho Hỏa. Tránh gặp nhiều Thổ. Đại để như tháng 7, nhưng chỉ cần nhớ ở đây, Hỏa đă yếu thêm bực nữa. Tránh gặp Thủy: Hỏa mất hết vị thế, rơi vào thế lâm nguy (đă yếu lại bị đánh).

9. Hỏa của tháng Chín:

Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đă Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đă tàn, tối kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, rất nên gặp lại Hỏa.

Ư nghĩa:

Cũng tương tự như trên, nhưng Hỏa ở đây yếu một bậc nữa. Nên những trường hợp cần tránh càng cần tránh. Gặp Hỏa: tốt. Gặp Thổ: tối kị (đă yếu lại bắt làm việc), nếu gặp Mộc đủ mạnh th́ giải được, lại tốt nữa, v́ Mộc vừa làm một lúc 2 việc: phù sinh cho Hỏa, lại hăm bớt Thổ.

10. Hỏa của tháng Mười:

Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đă Tuyệt, Kim khí th́ Bệnh, Mộc khí đă Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đă tuyệt tích, rất thích gặp Mộc (đựoc Mộc sinh) v́ được cứu, tránh gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa th́ lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy th́ vinh.

Ư nghĩa:

Hỏa ở cung Hợi(th.10): Hỏa khí tuyệt hết cả rồi, do đó gặp thêm Hỏa th́ thêm quân. Gặp Mộc th́ do Mộc sinh Hỏa mà nói là đang chết được cho sống lại. Gặp Thủy th́ nguy khốn, v́ đă chết lại c̣n đè xuống cho chết thêm lần nữa, gây tai họa. Gặp Thổ: tốt hay xấu? V́ nếu không có tŕnh độ căn bản, thấy Hỏa đă Tuyệt là hết cả khí rồi, bây giờ lại bắt sinh Thổ khác nào bắt kẻ sắp chết làm việc? Nói vậy chỉ là lí thuyết suông, không có căn bản. Ta biết: đây là đất Hỏa Tuyệt, đồng thời là nơi Thủy mạnh, Hỏa mà Tuyệt cũng phải hiểu cho toàn diện là do Thủy mạnh. Vậy muốn cho Hỏa mạnh, cần giảm sức Thủy xuống. Giống như Đông Y, khi chữa mẹ, khi chữa con, khi khắc khi phù. Cho nên, ở đây mà có Thổ, th́ trước tiên Thổ làm hăm bớt sức Thủy đi. Thủy yếu đi th́ Thổ đă tuyệt cũng có cơ hồi sinh, giống như kẻ được cất gánh nặng. Tuy thế, phải thêm yếu tố Hỏa, Mộc mới đầy đủ, trọn vẹn. Là một cách thoát hiểm rất quí (nhưng nói "vinh" e hơi quá lời, chưa rơ tại sao lại nói vậy).

11. Hỏa của tháng Mười Một:

Khí của tháng Mười Một: Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa ở cung Tư (th.11): cũng như th.10

12. Hỏa của tháng Mười Hai:

Khí của tháng Mười Hai: Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đă Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí th́ Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, nên gặp Mộc th́ tốt, gặp Hỏa được phù trợ. Gặp Thổ nhiều th́ không fải điều nên, tránh gặp Kim, Thủy.

Ư nghĩa:

Hành Hỏa ở cung Sửu (th.Chạp): Tháng Chạp cuối năm, ở về xứ Bắc rất lạnh, có thể coi như cực điểm. Nhưng ở xứ ta, thường đây là lúc đă bớt lạnh, lại không ẩm ướtlắm (thuộc mùa khô, ngay ở xứ Bắc Bộ, hơi có mưa phùn, cũng không ẩm ướt lắm. Cho nên nói "Thổ ướt" cũng chưa phải. Lúc này mùa Đông, khí Hàn (lạnh) Thủy, kiêm khí Thấp Thổ (Sưử: Thổ, các tháng cuối mùa đều Thổ, gọi Tứ quí, chủ thấp ẩm). V́ kiêm Thủy (mùa Đông) và Thổ (cuối mùa), nên gọi là Hàn Thổ (Hàn = Thủy). Về các Hành nên hay không nên gặp, đại để như tháng 10, 11, không có ǵ khác.

Sửa lại bởi thienkhoitimvui : 09 January 2005 lúc 10:47pm
Quay trở về đầu Xem thienkhoitimvui's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienkhoitimvui
 
thienkhoitimvui
Hội viên
 Hội viên
Biểu tượng

Đă tham gia: 30 November 2004
Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline
Bài gửi: 2445
Msg 3 of 3: Đă gửi: 11 January 2005 lúc 9:28pm | Đă lưu IP Trích dẫn thienkhoitimvui

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng:

Các Khí vào tháng Giêng: Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đă Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, c̣n Mộc vượng th́ Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, găy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

Ư nghĩa:

Hành Kim vào cung Dần (cung tháng Giêng): Kim Tràng sinh tại Tỵ , đến Dần là Tuyệt, nên cung Dần là Tuyệt địa của Kim (Kim rất yếu). Tháng này c̣n lạnh, nên để Kim khỏi lạnh lẽo th́ Kim nên gặp một ít sao Hỏa (dù tương khắc). Kim Thổ tương sinh, nhưng không nên nhiều sao Thổ, v́ thổ dày (nhiều) lấp mất Kim. Kim khắc được Mộc, nhưng nhiều Mộc, nhất là laọi Mộc cứng (tức các sao Dương Mộc và sao Mộc loại quan trọng) sẽ làm Kim sứt mẽ lưỡi. Kim gặp thêm Kim là tốt.


2. Hành Kim của tháng Hai:

Các Khí vào tháng Hai: Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đă Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn thích Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ.

Ư nghĩa:

Hành Kim tại cung Măo (th.2): Kim ở đây có khá hơn Kim ở cung Dần, nhưng đại để ư nghĩa, cách xem không khác ở cung Dần lắm.

3. Hành Kim của tháng Ba:

Các Khí tại tháng Ba: Quư Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đă Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng v́ có thể lấp mất Kim, nên thích dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

Ư nghĩa:

Hành Kim vào cung Th́n (th.3): Tháng 3 là cuối mùa, các tháng cuối mùa gọi là Quí, các Quí đều thuộc Thổ, nên gọi là "quí Thổ". Lúc này , hành Thổ đang nắm giữ, trông coi tháng này (gọi theo chữ xưa là đang "lệnh"). Đại thể Kim ở cung Th́n cũng giống như ở Dần Măo, nhưng đă cứng cáp hơn, do vậy không sợ Mộc, nhất là Âm Mộc. Nhưng cũng tránh gặp Thổ dày (quá nhiều Thổ), nếu nhiều Thổ th́ nên có Mộc để làm yếu Thổ đi (Mộc khắc Thổ). Vẫn cần Hỏa sưởi ấm.

4. Hành Kim của tháng Tư:

Các Khí của tháng Tư: Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đă Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư h́nh và chất chưa hoàn thiện, bản chất vẫn c̣n nhu nhược, v́ Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và thích gặp Thủy tưới nhuận, nhưng tránh gặp Mộc trợ Hỏa sẽ làm tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ th́ lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng th́ tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) th́ lấp mất ánh sáng của Kim.

Ư nghĩa:

Hành Kim vào cung Tỵ (tháng 4): Kim ở Tỵ tức ở vào vị trí Tràng Sinh, là chỗ vừa sinh ra, hăy c̣n non nớt. Kim mới sinh ra, nghĩa là cần có Hỏa nung luyện ra kim loại. V́ vậy, ở đây Kim không sợ gặp Hỏa (dù tương khắc). Nhưng nếu Hỏa nhiều quá, cũng như các tháng trước, th́ không luyện được, mà làm Kim tiêu tan. Cũng ngại gặp nhiều Thổ, như các tháng (cung trước).


5. Hành Kim của tháng Năm:

Các khí vào tháng Năm: Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đă Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn c̣n mềm, cần tránh Hỏa qúa mạnh, thích gặp Thủy chế Hỏa để bảo tồn ḿnh (Kim), tối kỵ Thổ chế Thủy, rất thích gặp Kim bổ sung, nương tựa.

Ư nghĩa: Hành Kịm ở cung Ngọ (cung tháng 5): Kim ở đây đă di vào Mộc Dục, nghĩa là đă được sinh thành, nhưng như đứa trẻ c̣n non yếu. Thiết nghĩ tuy nguyên văn là "cần tránh Hỏa qúa mạnh", nhưng v́ Ngọ đă là Hỏa, lại thêm gặp sao Hỏa là không lợi, quá nóng, hại Kim (Hỏa khắc Kim), cho nên, theo tôi ở đây sao Kim không nên gặp các sao Hỏa (trừ những sao Hỏa quá nhỏ, bàng tinh). Nếu gặp, th́ nên có thêm Thủy, để Thủy chế bớt Hỏa. Kim cũng thích gặp thêm Kim.

6. Hành Kim của tháng Sáu:

Các Khí vào tháng Sáu: Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu tránh gặp hành Thổ khô nóng (táo, nhiệt), mừng gặp Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, không hợp Thổ táo sinh Kim v́ Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng thích Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

Ư nghĩa:

Hành Kim ở vào cung Mùi (cung th.6): ở đây khí Hỏa đă yếu (Suy), hành Kim đă mạnh mẽ. Do đó Kim cứng cáp th́ không sợ Hỏa làm tan chảy, nếu như yếu tố hành Hỏa không nhiều lắm, với lại cung này Hỏa khí đă hơi yếu (Suy). Tuy Thổ sinh Kim, nhưng không nên chỉ gặp Thổ không có Thủy, tức thứ đất khô khan, nên có Thủy có Thổ để Thổ tươi nhuận, và làm Thổ không quá mạnh (v́ Thủy Thổ tương khắc), kẻo Thổ dày (trọng) lấp mất Kim. Kim gặp Kim là tỷ ḥa, tốt.

7. Hành Kim của tháng Bảy:

Các Khí ở về tháng Bảy: Hỏa khí đă Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đă Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, do đó nó cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không có Hỏa mà có Thủy th́ Kim thanh Thủy tú (cực tốt), c̣n được nhiều Thổ xâm lấn th́ Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ th́ trở thành quá cương sẽ găy.

Ư nghĩa: Hành Kim ở cung Thân (cung tháng 7): Kim đi đến Thân là Lâm quan (tương đương giai đoạn người truởng thành, bắt đầu gánh vác việc đời). Như vậy đây là giai đoạn Kim khá cứng mạnh. Cứng mạnh th́ càng không sợ Hỏa, v́ Hỏa chỉ là lửa trui rèn nó thành vũ khí sắc bén. Bằng không có Hỏa, chỉ có Thủy, là cách Kim thanh Thủy tú (Kim Thủy đều trong sáng, thanh sạch). Tuy Thổ sinh Kim, nhưng ở cung này Kim không cần Thổ (bản thân nó đă mạnh, không cần sinh thêm vào cho nó nữa), mà có Thổ là Kim loại bị pha tạp với cặn đất đá, bụi phủ vào Kim khí thêm dơ bẩn, mất tính thanh sáng của Kim. Kim ở đây đă cứng, gặp thêm sao Kim, th́ quá cứng ắt găy (thế gọi là biện chứng).
Bổ sung một chút vào nguyên bản: Kim ở đây gặp Thủy là "Kim thanh Thủy tú", nguyên bản nói không cần Hỏa thêm vào cách này, là để cho KIm và Thủy được thuần túy, nhưng thực ra, Kim ở đây cần Hỏa trui rèn, sau đó hạ thủy để tôi, lại rửa cho Kim thêm sáng, cho nên có Kim, có Hỏa, có Thủy ở đây mới là thực tốt.

8. Hành Kim của tháng Tám:

Các Khí ở vào tháng Tám như sau: Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đă Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, rất tránh Kim cộng thêm vào, thích gặp Thủy tiết khí bớt cho Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên gặp.

Ư nghĩa:

Hành Kim ở về cung Dậu (th.8): Kim ở Dậu là cực vượng đến đỉnh điểm (Đế vượng). Cho nên nó chẳng cần gặp thêm Kim, đúng ra gặp thêm Kim là tai hại (đă cực cương lại càng cương thêm ắt găy). Cũng như tháng 7, thích gặp Hỏa tôi luyện. Kim đây cứng cực điểm, như thú ŕu búa tốt nhất, có thể đốn mọi loại cây, gỗ, cho nên nó không ngại ǵ gặp hành Mộc tại đây. Nếu như có Hỏa, lại thêm có Mộc, th́ Mộc sinh Hỏa, làm cho Hỏa càng nóng, đủ để trui rèn.
Lưu ư: xét Ngũ hành: Kim thuộc loại yếu mềm như Thoa xuyến, Kim bạch Kim, hay các loại Kim non yếu (đă nói ở các tháng trước) th́ gặp Hỏa nó sẽ đốt cho Kim tiêu tan, nhưng thứ Kim chất lượng, cứng cỏi, th́ gặp Hỏa là thích, tôi luyện.

9. Hành Kim của tháng Chín:

Các Khí ở vào tháng Chín như sau: Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín không nên gặp Thổ v́ có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, thích gặp Mộc tiết khí của Thổ, lại thích gặp Thủy tiết khí của Kim, kỵ gặp Thổ, tối kị gặp Hỏa kiêm Thổ.

Ư nghĩa: Hành Kim ở về cung Tuất (ứng với tháng 9): Lúc này cuối Thu, Thu có khí là Kim, nhưng cuối Thu th́ hành Thổ đang nắm giữ, gọi là "đương quyền". C̣n hành Kim đến cung Tuất là ở vào vị trí Suy trên ṿng Tràng Sinh, do đó, Kim này đă suy yếu, nếu Thổ mạnh th́ lấp Kim, mà tháng này hành Thổ đang chủ tŕ, nên nếu trong cung không có sao Thổ cũng đă có Thổ ở đấy, gặp thêm sao Thổ nữa là xấu. Tuy đă suy yếu, nhưng vẫn c̣n khá cứng, v́ vậy gặp Mộc chưa đáng sợ, nhất là khi ít yếu tố sao Mộc, lại là thứ Mộc non (Âm Mộc, hay bàng tinh thuộc Mộc). Nếu gặp Thổ ở đây (không tốt), th́ gặp thêm Mộc có thể giải, v́ Mộc khắc Thổ, làm Thổ suy yếu. Gặp Thổ không lợi, nếu gặp cả Hỏa cả Thổ là tối kị, v́ Hỏa sinh Thổ, càng làm cho Thổ mạnh không dứt.

10. Hành Kim của tháng Mười:

Các Khí của tháng Mười: khí hậu biến sang hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu gặp Thủy thịnh th́ Kim sẽ bị ch́m, mừng gặp Thổ hăm Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng mừng gặp Kim tỷ trợ.

Ư nghĩa: Hành Kim ở vào cung Hợi (th.10): hành kim ở tháng này cung này yếu lắm (bệnh sắp chết), khí hậu chuyển sang lạnh, xét về thời tiết, lạnh (hàn) là khí của hành Thủy (Thủy ở Hợi là Lâm quan, mạnh). Cho nên, sách nói Kim Thủy tương sinh, nhưng cung này đă chủ khí của Thủy, bây giờ lại gặp thêm sao Thủy, th́ nước mênh mông làm Kim bị ch́m, vả lại kim loại là giống vật chất rất hay "cóng lạnh". Nên cung Hợi, Kim gặp Thủy là xấu. Nếu Kim gặp Thủy, thêm Thổ để khắc Thủy có thể giải. Mà không gặp sao Thủy, chỉ gặp sao Thổ cũng tốt, v́ hăm bớt bản chất Thủy của cung Hợi, bớt tính lạnh nữa. Kim đây rất yếu, cần gặp thêm Kim là bạn hữu thêm mạnh.

11. Hành Kim của tháng Mười Một:

Các Khí trong tháng Mười Một: Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đă Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn (lạnh), bất ưa gặp Thủy là hàn, ưa gặp Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và giúp Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng th́ cần Thổ để ngăn Thủy.

Ư nghĩa: Hành Kim trong cung Tư (th.11): Kim đến Tư là Tử, rất yếu, tương tư tháng trước: tránh gặp Thủy, ưa gặp Hỏa. Gặp Thổ có thể ngăn Thủy trong bản chất cung Tư, hay sao Thủy ở đó. Trường hợp gặp Hỏa, th́ gặp thêm Mộc lại càng tốt, v́ Kim Mộc vốn khắc nhau, nhưng ở đây Mộc lại sinh thêm cho Hỏa.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai:

Các Khí trong tháng Mười Hai: Thiên hàn địa cống (cóng), Thổ lệnh lại đương nắm quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ướt nhận ch́m, rất thích gặp Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, ưa Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, kỵ Kim hàn thủy lạnh.

Ư nghĩa: hành Kim ở cung Sửu (th.Chạp): Nguyên văn "thiên hàn địa cống" chắc do nhầm chính tả, v́ chữ "cống" chưa t́m thấy nghĩa thích hợp (?) --> Vậy nên là "Trời lạnh đất cóng" (?). Khí hậu lạnh (khí này thuộc về Thủy), nhưng "nguyệt lệnh" th́ Thổ đang chủ tŕ nắm giữ, v́ Thổ luôn coi về các tháng cuối mùa. Như vậy tính chất cung này, tháng này là kiêm gộp tính Thủy, tính Thổ. Thổ đi với Thủy là thứ đất nhăo, lạnh lẽo (ứng mùa Đông). Kim ở đây không khéo là sa chốn bùn lầy lạnh lẽo, vậy nên gặp Hỏa cho ấm, gặp Mộc cũng tốt, v́ Mộc hỗ trợ cho Hỏa (mộc sinh Hỏa), và đồng thời làm cho Thủy bị hao sức (v́ Thủy sinh Mộc, sinh ra, tức "sinh xuất" là hao tổn bớt sức lực). Ở đây, chỉ gặp riêng Kim không lợi ǵ, gặp cả Kim cả Thủy là thậm xấu.
Quay trở về đầu Xem thienkhoitimvui's Thông tin sơ lược T́m các bài viết đă gửi bởi thienkhoitimvui
 

Xin lỗi, bạn không thể gửi bài trả lời.
Diễn đàn đă bị khoá bởi quản trị viên.

  Gửi trả lời Gửi bài mới
Bản để in Bản để in

Chuyển diễn đàn
Bạn không thể gửi bài mới
Bạn không thể trả lời cho các chủ đề
Bạn không thể xóa bài viết
Bạn không thể sửa chữa bài viết
Bạn không thể tạo các cuộc thăm ḍ ư kiến
Bạn không thể bỏ phiếu cho các cuộc thăm ḍ



Trang này đă được tạo ra trong 4.7461 giây.
Google
 
Web tuvilyso.com



DIỄN ĐÀN NÀY ĐĂ ĐÓNG CỬA, TẤT CẢ HỘI VIÊN SINH HOẠT TẠI TUVILYSO.ORG



Bản quyền © 2002-2010 của Tử Vi Lý Số

Copyright © 2002-2010 TUVILYSO