Van-Khuc Hội viên


Đă tham gia: 27 May 2004 Nơi cư ngụ: Vietnam
Hiện giờ: Offline Bài gửi: 59
|
Msg 2 of 2: Đă gửi: 16 July 2004 lúc 1:04pm | Đă lưu IP
|
|
|
Chào bạn:
Tôi copy từ kết quả giải đoán của chương tŕnh An Sao, để bạn tham khảo:
KGCA đă viết:
Dan ong, sinh ngay 18 thang 9 am lich,nam Binh thin, gio Mao. |
|
|
CAN SINH CHI: Người này được trời ưu đải để làm việc. Vừa có khả năng vừa gặp may mắn thuận lợi để đưa đến thành công dễ dàng. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi cho thiên hạ. Ngoài ra người này có cung mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở cung âm) tức là người hào sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Th́n: Sao chủ Mệnh: LIÊM-TRINH. Sao chủ Thân: Văn-Xương.
Kém thông minh, có óc kinh doanh thương mại (tiểu thương), đa mưu, ương ngạnh. Đời sống th́ lận đận bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hay gặp tai nạn, có thể bị chết yểu. Riêng phụ nữ th́ vất vả, muộn đường chồng con, thường phải lấy kế, lấy lẽ, hay đau khổ v́ t́nh (CƠ hăm-địa).
Xương-Khúc nhập Mệnh viên, vi tài cái thế: người văn chương nổi tiếng thế hệ (Khúc, Xương tọa thủ miếu vượng).
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhă, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông thái. Có tài tŕnh bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều ḿnh nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đô'i diện bằng t́nh cảm và bằng kiến thức thông thái.
Văn tinh ám củng: Định-Quí-Cuộc (Văn-Xương tọa thủ ở Mệnh có Văn-Khúc đồng cung hay xung hợp chiếu hay ngược lại). Người thanh nhă, có danh tiếng. Văn - Xương, Văn Khúc: rất xuất sắc trong ngành học ưa thích, kiến thức thông thái. Có tài tŕnh bày mạch lạc, có hệ thô'ng. Lời nói có tính chân thật, nói ra những diều ḿnh nghĩ từ đó thu hút người khác bằng sự chân thành, tha thiết. Có khả năng thuyết phục người đô'i diện bằng t́nh cảm và bằng kiến thức thông thái.
Mệnh có Hóa-Khoa tọa thủ lại có Hóa-Quyền hay Hóa-Lộc chiếu là cách Lộc-Phùng-Nghinh ắt đổ đạt cao.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc đồng cung: Người văn vơ toàn tài.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Văn-Xương, Văn-Khúc: Người thanh nhă, có danh tiếng.
Mệnh có Văn-Xương đắc-địa tọa thủ, gặp THIÊN-CƠ, Hóa-Lộc hội hợp là người xinh đẹp và khéo léo.
Mệnh có Văn-Khúc đắc-địa tọa thủ, gặp THIÊN-CƠ, Hóa-Lộc hội hợp là người xinh đẹp và khéo léo.
Chắc chắn là được hưỡng phú quí song toàn (Quyền tọa thủ gặp Hóa-Lộc chiếu).
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phú quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra c̣n hóa giải được những sát-tinh sau: Ḱnh, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh th́ có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lư thuyết (Hóa-Khoa (Thủy)).
Có tự ái cao, không chấp nhận lép vế và v́ có Hóa Quyền tọa thủ nên không phải là kẻ nhát nên h́nh thái tự aí rất lộ liễu. Có uy tín được nhiều người kính nể, trọng vọng hay biết tiếng, phục ṭng (Hóa-Quyền (Thủy) Đắc-địa).
Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện, diễn giăng hay và phong phú, hay tranh căi, biện bác, đàm luận về chính trị, xách động, cổ vơ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ (Lưu-Hà (Thủy)). Đàn ông có thể chết ở nơi đường xá.
Vui vẻ, ḥa nhă, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt tḥi v́ đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, ḥa nhă, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà th́ có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Th́n Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi th́ có thân h́nh đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ư cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính t́nh: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lư luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa t́nh, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam th́ có tâm hồn đàn bà, nặng về t́nh cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra c̣n có nghiă là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hăm địa th́ có nghiă là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung th́ đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lư trí để suy xét, phân tích, lư luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào t́nh cảm, dễ xúc động. Người nho nhă, thanh tú, khôi ngô, xinh đẹp (Văn-Xương (Kim)). Rất cần Hóa-Quyền và Hóa-Lộc hội hợp. Không hợp cho người mệnh Hỏa, chỉ hợp cho người mệnh Kim. Coi chừng năm xung (xấu) gặp Hóa-Kỵ có thể bị thương tích.
Người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quí tướng, đàn bà th́ có nhan sắc. Trường hợp phụ nữ có Xương Khúc đắc địa tọa thủ ở 6 cung Th́n Tuất Sửu Mùi Tỵ Hợi th́ có thân h́nh đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời. Lưu Ư cần phải có Xương Khúc phối chiếu. Về tính t́nh: Thông minh, hiếu học, học giỏi, suy xét, phân tích, lư luận giỏi, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Dễ xúc động, đa t́nh, đa cảm, dễ buồn, dễ khóc. Phái nam th́ có tâm hồn đàn bà, nặng về t́nh cảm, nhút nhát, hay e lệ. Ngoài ra c̣n có nghiă là thích trang điểm, chưng diện. Trường hợp hăm địa th́ có nghiă là có hoa tay, khéo tay, giỏi về thủ công, mỹ nghệ. Nếu có Thiên Riêu đồng cung th́ đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng. Biết dùng lư trí để suy xét, phân tích, lư luận. Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Rất dồi dào t́nh căm, dễ xúc động (Văn-Khúc (Thủy)). Rất kỵ gặp Tứ-Sát (Ḱnh-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh) hoặc ở cung hăm-địa (Ngọ, Tuất). Riêng đàn bà, tuy thông minh, xinh đẹp, tài hoa nhưng hơi dâm một tí v́ tính chất đào hoa của sao này.
Biểu tượng cho chức vị, quyền hành. Có đầu óc đua chen, tranh đấu. Ngoài ra Quan-Đới tượng trưng cho cái đai ngọc hay là sợi dây thừng. "Quan Đới là giai đoạn biết đội nón chít khăn để hưng gia lập nghiệp. Ban đầu bần hàn càng về sau càng quí hiển, nếu lại ở ngôi bản vị quí nhân th́ tuổi trẻ đă đắc lộ thanh vân." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" th́ người tuổi Th́n có sao Thiên-Tài ở QUAN-LỘC: Nên chăm lo bồi đấp đến công danh của ḿnh (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
***** Thân b́nh giải *****
Thân cư Thiên Di: Thường hay phải xa nhà hoặc làm công việc có tính cách di chuyễn thường xuyên.
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đă có công danh.
Thân có Thiên-Đức, Nguyệt-Đức và Đào-Hoa vợ chồng xứng đôi .
Thân có Mộ, Tam-Thai, Bát-Tọa: Người văn vơ toàn tài.
***** Phụ Mẫu b́nh giải *****
Cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để lại rất nhiều (TỬ, PHỦ).
Cha mẹ vất vả nếu không cũng bất ḥa hay cha mẹ và con không hợp tính nhau. Có thể cha mẹ bị mất sớm hay bị ngục tù, chia cách. Có thể không nhờ vả được cha mẹ mà c̣n phải gánh nợ của cha mẹ để lại (Địa-Không (Hỏa)).
Cha mẹ thanh tú, ôn ḥa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Tŕ (Thủy)).
Cha mẹ thông minh, hiếu học, có khả năng học vấn, khả năng thành danh sĩ (LN Văn-Tinh (Hỏa)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui. Hay mắc thị phi, kien cáo, ưa lư luận. Tinh thần ganh đua, có tài lư luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
***** Phúc đức b́nh giải *****
Được hưỡng phúc, lộc, thọ toàn; trọn đời, sung sướng, sống lâu. Trong họ có nhiều người quí hiễn và giàu sang (NGUYỆT đơn thủ tại Dậu).
Ông bà có quan chức (Tướng, Ấn).
Ông bà có quan chức (Thai Phụ, Phong Cáo).
Gia tăng phúc thọ. Nhiều con cháu (Đế-Vượng (Kim)).
Được thần linh che chở (Thiên Việt (Hỏa)).
***** Điền trạch b́nh giải *****
Chú ư: cung Điền xấu th́ con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Phá tan tổ nghiệp hay phải ĺa bỏ tổ nghiệp nhưng về sau lại mua tậu nhiều nhà đất (THAM-LANG đơn thủ tại Tuất).
***** Quan lộc b́nh giải *****
Công danh sớm đạt nhưng không nên trong lên cao nhiều quá (CỰ đơn thủ tại Hợi).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa).
Gặp được thời vận tốt (Mă, Khốc, Khách).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Lưu-Hà).
Người gặp thời. Quan lộc gặp nhiều may mắn (Thanh-Long, Quan-Đới).
Công danh hiễn đạt. Có văn tài lỗi lạc (Xương, Khúc).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở. Gặp được việc làm hợp với sở thích. Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Ân-Quang (Mộc)).
Thường làm việc cố định, ít khi đổi chổ, làm chổ nào th́ làm một chổ. Ngoài ra c̣n có nghĩa duy tŕ được chức vụ, quyền hành. Và thường ít được người giúp đở trong công việc (Đẩu-Quân (Hỏa)).
***** Nô bộc b́nh giải *****
Về sau có thể mướn được (LIÊM, TƯỚNG đồng cung).
Hay mắc thị phi, thường bị những người giúp việc hay bạn bè nói xấu và oán trách. Nếu có nhân t́nh th́ bị t́nh nhân phản bội, đa mang, hai ḷng (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Có nhiều bạn bè hay người dưới quyền (Tả-Phù (Thổ)).
***** Thiên di b́nh giải *****
Ra ngoài gặp quí nhân (LƯƠNG tại Sửu).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân ngộ Quốc Ấn).
Không thích giao thiệp nhiều. Ra ngoài ít bạn mà bạn không giúp ḿnh (Quả-Tú (Thổ)).
***** Tật ách b́nh giải *****
Bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh tuy nhiên có bệnh th́ mau khỏi (Hao).
Mặt thường có t́ vết (SÁT).
Ngă đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Nếu có nhiều sao cứu giải th́ lúc lâm nguy gặp người cứu giúp. Nếu có nhiều sao tác họa th́ rất nguy nan (Hữu-Bật (Thổ)).
Phổi yếu, hay ho vặt. Thận kém (Khốc (Thủy)).
***** Tài bạch b́nh giải *****
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ư: Cung Tài chỉ diễn tả t́nh trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Tay trắng làm giàu, càng về sau càng lắm của (ĐỒNG đơn thủ tại Măo).
Khá giả và vinh hiễn. Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Có máu cờ bạc, thích đánh bạc (Văn-Xương, Văn-Khúc).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự (Ân-Quang, Thiên-Quí).
Thường được người giúp tiền bạc, của cải. Thường được may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản (Thiên-Quí (Thổ)).
Hóa Lộc: Cái giàu có của Hóa Lộc không phải đua chen lăn lộn nhiều với sinh kế. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân, dám bố thí, hiến của.
Bị trộm cắp, bị ghen ghét, đố kỵ v́ tiền. Cũng có thể bị người sang đoạt, ăn chận. Kiếm tiền bằng thủ đoạn (Phục-Binh (Hỏa)).
***** Tử tức b́nh giải *****
Sinh nhiều nuôi ít. Sau thường chỉ có một con nhưng rất khá giả (VŨ-KHÚC tại Th́n).
Con hay tranh dành kiện tụng (Quan Phù ngộ Thái Tuế, Đà La)
Có thể có con nuôi, con đở đầu hoặc nhờ người khác nuôi con ḿnh. Ngoài ra c̣n có nghĩa là nuôi con riêng của vợ hay của chồng (Dưỡng (Mộc)).
Con đầu bất lợi (Đà)
***** Phu / Thê b́nh giải *****
Lập hôn sự sớm th́ vợ chồng sẻ bất hoà. Muộn vợ chồng mới hoà hợp và làm ăn mới thịnh vượng chung sống với nhau trong cảnh phú quí, vinh hiễn cho đến lúc bạc đầu răng long. Nam mệnh lấy được vợ quư (NHẬT đơn thủ tại Ty).
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Người phối ngẩu đảm đang (Trường Sinh, Đế Vượng).
Người phối ngẩu có bằng sắc (Thai Phụ, Phong Cáo).
Vợ chồng có lúc phải xa cách nhau (Cô, H́nh).
Cô đơn, cô độc v́ người phối ngẫu không hiễu ḿnh, không bênh vực cho ḿnh hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng t́nh hoặc đồng ư với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu th́ vợ chồng vẫn chung sống ḥa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Chồng hiếm anh chị em (Cô Thần) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG th́ trai góa vợ, gái góa chồng.
Sao Thiên H́nh đóng tại cung Phu thê mang hai ư nghiă riêng biệt: Vết sẹo nghiă làbị thương trong quá tŕnh xây dựng hạnh phúc gia đ́nh. Có nghiă gia đ́nh có nhiều điều không may mắn chứ bản thân sao thiên h́nh không mang ư nghiă t́nh duyên lận đận. Trái lại đối với nam giới là người nhiều thận trọng và cũng ràng buộc trong t́nh yêu theo hướng thủy chung. "Thiên H́nh ở Phu Thê báo hiệu sự h́nh thương gia đạo. H́nh thức có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác v́ Thiên H́nh chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ư rằng có một bên tính kỹ quá, đ̣i hỏi diều kiện chặc chẽ, khó khăn, cao giá quá khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc tŕ trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên H́nh hẳn phải hết sức gây go và đầy cạm bẫy." (trích sách Tử Vi Tổng Hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505). (Thiên H́nh)
Nên chậm cưới hỏi để tránh bất ḥa, chia ly sau này, người phối ngẫu có của (Lộc-Tồn (Thổ)).
V́ có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai t́m cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đă rồi. Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phải quyết định theo ư đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới h́nh thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kia. Tṛ chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy ră đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).
Kết hôn với người khác làng, khác xóm hoặc dang dỡ mối t́nh đầu. Thí dụ như bị hồi hôn sau khi có lễ Hỏi. Nên muộn lập gia đ́nh hay đi xa mà thành hôn phối mới tránh được h́nh khắc. Hoặc ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách (TRIỆT án ngử).
***** Huynh đệ b́nh giải *****
Ba người, khá giả nhưng khiếm ḥa sớm xa cách nhau (PHÁ đơn thủ tại Ngọ).
Gia đ́nh ly tán, anh chị em bất ḥa (Tang-Môn, Thiên-Mă).
Anh chị em xung khắc (Ḱnh).
|